Chào Luật sư, Dạo gần dây tôi nghe nói đất nhà tôi sẽ được làm đất thuộc khu quy hoạch tái định cư. Vậy làm sao biết được chắc chắn đất thuộc khu quy hoạch tái định cư vậy luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Việc xác định quy hoạch đất rất quan trọng trong việc mua bán đất đai. Từ việc xác định quy hoạch đất bạn sẽ biết được đất khu vực bạn là đất gì; có lên được thổ cư hay không; có được tận dụng làm khu tái định cư; khu chuyên trồng trọt chăn nuôi hay gì; … và nhẫn vấn đề khác liên quan đến đất đai nữa.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề đất thuộc khu quy hoạch tái định cư. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Đất tái định cư là đất gì?
Đất tái định cư là một dạng nhà nước bồi thường về đất khi tiến hành thu hồi đất giúp người dân có được một cuộc sống ổn định lâu dài.
Tái định cư ở đây sẽ được hiểu gồm:
- Phương án bố trí chỗ ở (tái định cư tại chỗ hoặc tái định cư tại địa điểm khác – nơi được bồi thường bằng đất);
- Và hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; mà phải di chuyển chỗ ở khi nhà nước thu hồi được thực hiện như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở; nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định 47; thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở; thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi; số nhân khẩu của hộ gia đình; và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm; có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
- Hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này; mà chưa được cấp; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật ĐĐ; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; mà có Giấy chứng nhận; hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận; hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật ĐĐ; mà chưa được cấp.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận; hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật ĐĐ; mà chưa được cấp.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường; thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ; khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường tái định cư
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai; Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm; hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm; hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật ĐĐ; trừ trường hợp đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận; hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.
Đất thuộc khu quy hoạch tái định cư
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập; và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
– Và việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở; hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
Để xác định đất thuộc khu quy hoạch tái định cư hay không; thì bạn hãy tiến hành theo những cách sau:
Cách 1: Dựa vào thông tin trên sổ đỏ
Với những mảnh đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), thông tin quy hoạch thường được ghi trực tiếp tại phần ghi chú trong sổ đỏ; nêu rõ đất thuộc diện quy hoạch gì.
Đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì vẫn được quyền mua bán, tặng cho, thừa kế, thế chấp… Trường hợp đất đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; thì người sở hữu, sử dụng đất trong khu vực phải tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất; và thu hồi đất theo kế hoạch đưa ra, được thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở; công trình, trồng cây lâu năm. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở; công trình hiện có; thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Khi nắm bắt được thông tin quy hoạch trên, người mua sẽ đưa ra được quyết định có nên mua mảnh đất đó hay không.
Cách 2: Đến UBND xã, phường, thị trấn
Người dân có thể đến UBND cấp xã, phường; thị trấn để gặp gỡ cán bộ phụ trách địa chính khu vực, xin thông tin quy hoạch đất tại địa bàn. Cách thức này phù hợp với việc giao dịch đất giữa những người trong cùng khu vực.
Cách 3: Đến Văn phòng đăng ký đất đai
Người dân có thể đến trực tiếp Văn phòng đăng ký đất đai quận; huyện nơi có thửa đất để nộp hồ sơ xin trích lục thông tin.
Cách tra cứu này có độ tin cậy cao, tra cứu được hàm lượng thông tin nhiều. Tuy nhiên, cách này mất thời gian hơn các cách kể trên.
Cách 4: Tra cứu trực tuyến
Hiện nay, hầu hết UBND các quận, huyện đã xây dựng trang thông tin điện tử; trên đó đăng tải các thông tin về kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất. Nhiều tỉnh còn có phần mềm xem quy hoạch.
Để tìm kiếm thông tin thửa đất, người dân sẽ phải nhập các thông số như: số tờ, số thửa hoặc tìm theo tọa độ (các thông tin này đều có ghi trong sổ đỏ) để ứng dụng; hoặc website trả kết quả về.
Ví dụ, muốn tra cứu thông tin quy hoạch Hà Nội, người dân có thể truy cập vào “Cổng thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Trên trang này, quy hoạch sử dụng đất được cập nhật chi tiết theo từng quận; kèm theo bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch. Còn muốn tra cứu thông tin quy hoạch TP.HCM; có thể sử dụng app hoặc website “Thông tin quy hoạch TP.HCM” làm công cụ tra cứu
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đất thuộc khu quy hoạch tái định cư″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; đơn xin trích lục khai sinh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Do đất tái định cư là đất ở thuộc lại đất được nhà nước giao đất có thu tiền nên phải đóng tiền sử dụng đất.
Căn cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất để xác định tiền sử dụng đất phải nộp và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định tiền sử dụng đất phải nộp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để bổ sung hồ sơ”.
Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP đó là:
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
Như vậy; trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế; bạn phải làm đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất ngay theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Nếu bạn không làm đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất; thì phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu bạn không nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền; thì ngoài việc phải nộp tiền sử dụng đất; bạn phải nộp thêm tiền chậm nộp tiền sử dụng đất. Thời điểm tính tiền chậm nộp là kể từ thời điểm hết 90 ngày kể từ ngày nhận Thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Về nguyên tắc: Đất chưa có GCN QSDĐ thì không đủ điều kiện chuyển nhượng. Thực tế: người được hưởng suất tái định cư vẫn chuyển nhượng bằng hình thức làm hợp đồng ủy quyền. Khi có hợp đồng ủy quyền; thì coi như người đó có toàn quyền sử dụng. Tuy nhiên; cho đến khi nhà nước thực hiện việc cấp GCN QSDD cho lô đất đó; thì người ủy quyền lại không được quyền đứng tên trên GCN QSDĐ.