Xin chào Luật sư. Bố mẹ tôi có một mảnh đất đồi. Nay già rồi, sau khi phân chia đất bằng cho con cái thì muốn tận dụng mảnh đất đồi xây nhà dưỡng già. Tuy nhiên, anh chị em chúng tôi không rõ lắm về việc xây nhà trên đất đồi nên còn bảo bố mẹ chờ để tìm hiểu đã. Thế nên hôm nay tôi lên đây xin Luật sư tư vấn về vấn đề này. Đất đồi có được xây nhà không? Xây nhà trên đất đồi có bị phạt không? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Luật sư X xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Đất đồi được xếp vào loại đất nào?
Căn cứ Điều 10 Luật đất đai 2013:
Theo Điều 10, Luật đất đai 2013 về phân loại nhóm đất:
Đất trên sườn đồi, núi dốc từ một vụ trở lên sẽ thuộc vào loại đất nông nghiệp. Cụ thể là một trong các nhóm: đất trồng lúa nương (từ một vụ trở lên); đất nương rẫy trồng cây hàng năm, lâu năm; đất lâm nghiệp (rừng tự nhiên hoặc rừng trồng).
Đất đồi núi, trên đất dốc thuộc vùng đồi núi cũng có thể thuộc loại đất chưa được đưa vào sử dụng cho các mục đích cụ thể.
Đất đồi có được xây nhà không?
Căn cứ Điều 6 Luật Đất đai 2013:
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Và khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013:
Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích
Theo đó, người sử dụng đất không được sử dụng trái với mục đích. Như vậy, người dân không được xây dựng nhà trên đất đồi, loại đất mà trên thực tế thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất chưa được đưa vào sử dụng. Nếu muốn xây nhà, bắt buộc mảnh đất đó phải là đất thổ cư.
Tự ý xây nhà trên đất đồi có bị phạt không?
Người dân thực hiện xây dựng nhà khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải cải tạo đất trở lại trạng thái ban đầu (trường hợp này là dỡ toàn bộ nhà ở đã xây dựng).
Xử phạt hành chính
Căn cứ khoản 2, 3, Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu; diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Làm sao để xây nhà trên đất đồi?
Để xây nhà trên đất đồi, người dân cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đât:
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cách 1. Hộ gia đình, cá nhân hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Cách 2. Đối với nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp.
– Trường hợp hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 4: Giải quyết yêu cầu
Tại giai đoạn này các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện hiện các công việc theo quy định như thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, thực địa,…
Riêng đối với người dân cần lưu ý nghĩa vụ quan trọng nhất của mình là nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế nếu được chuyển mục đích sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Đất đồi có được xây nhà không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Luật sư X chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề: thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, giải thể công ty; tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch;… Nếu quý độc giả có nhu cầu cần tư vấn giải quyết vấn đề pháp lý, xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0833102102.
Có thế bạn quan tâm
- Mẫu đơn xác nhận đặt hàng mới năm 2022
- Thủ tục xin cấp đất tái định cư năm 2022
- Mẫu đơn xin cấp lại trích lục đất
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, người sử dụng đất muốn chuyển đất nông nghiệp hoặc các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở (đất thổ cư) phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, chỉ được chuyển sang đất ở nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý.
Căn cứ Điều 59 Luật đất đai 2013:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Có. Mặc dù Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng khi ra quyết định cho phép phải dựa trên những căn cứ nhất định quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013. Vì vậy, không phải 100% người dân nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất là sẽ được chuyển.