Đất 313 là tên gọi khác của đất nông nghiệp sử dụng để trồng lúa hay những cây ăn quả ngắn ngày. Đất đai ở Việt Nam hiện nay được chia thành nhiều loại với những mục đích sử dụng khác nhau. Mỗi loại đất chỉ cần đạt đủ những điều kiện theo luật định đều có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dù mảnh đất đó có được sử dụng để ở hay không. Chính vì vậy đất 313-đất nông nghiệp hoàn toàn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng đất 313 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất 313 ra sao? Mời bạn tham khảo qua bài viết “Đất 313 có làm sổ đỏ được không?” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin chi tiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Đất nông nghiệp là gì?
Đất 313 hay còn được gọi là đất nông nghiệp là loại đất quen thuộc và chiếm diện tích khá lớn trong quỹ đất của nước ta hiện nay. Đất 313 thường được sử dụng để trồng lúa hoặc những cây hoa màu ngắn ngày tùy vào điều kiện canh tác của từng địa phương cũng như chất đất mà khu vực đất đó sở hữu. Thông thường đất này có thể là đất khai hoang từ nhiều năm để lại hoặc đất được nhà nước giao cho những hộ gia đình, cá nhân đang thực hiện canh tác hoa màu để trồng trọt và phát triển sản xuất theo hình thức giao đất hoặc là hình thức cho thuê đất.
Đất nông nghiệp là phần đất được Nhà nước giao cho người dân để sử dụng cho mục đích trồng trọt và sản xuất hàng năm. Đất ruộng chính là đối tượng lao động quan trọng không thể thay thế trong lĩnh vực nông nghiệp hiện nay.
Trong thực tế, nhóm đất nông nghiệp, điển hình là đất ruộng đang chiếm diện tích lớn trong quỹ đất của nước ta. Tuy nhiên với nhu cầu về đất ở, ngày càng có nhiều người dân mong muốn được cấp sổ đỏ chuyển đất ruộng thành đất ở để làm nhà. “Đất ruộng có được cấp sổ đỏ không?” chính là vấn đề quan tâm của rất nhiều người dân hiện nay.
Theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đất 313 có làm sổ đỏ được không?
Nhiều người sau khi được nhà nước giao đất canh tác trong một thời gian dài thường muốn sẽ được làm sổ đỏ đối với diện tích đất này để có thể thực hiện canh tác lâu hơn tránh trường hợp bị thu hồi lại đất khi mà gia đình vẫn đang có nhu cầu sử dụng. Hiện nay nếu bạn muốn được cấp sổ đỏ đối với đất 313 thì bạn cần đạt một số điều kiện nhất định. Đầu tiên bạn cần xét đến là mục đích sử dụng của mảnh đất đó trong thời gian tới tại địa phương như thế nào? Và kế hoạch phát triển quỹ đất tại địa phương ra sao? Tiếp theo là điều kiện về bản thân của người xin cấp hãy tham khảo thông tin sau:
Đất ruộng có được cấp sổ đỏ còn phải tùy thuộc vào một số trường hợp cụ thể. Nếu như đất ruộng thuộc vào 1 trong những trường hợp sau thì sẽ được cấp sổ đỏ:
- Đầu tiên, phải thuộc kế hoạch sử dụng đất hàng năm tại địa phương, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Thứ hai, phải do nhu cầu sử dụng đất thuộc dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật đất đai 2013;
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành;
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
- Chính phủ quy định chi tiết về quyền sử dụng đất
Theo Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013 còn quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đất có các giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Căn cứ Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;”
Nếu gia đình bạn chứng minh được đã sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp và được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, nguồn gốc đất thuộc các trường hợp nêu trên thì được công nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định được quy định tại điều 21 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể: Việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ theo căn cứ nêu trên.
Điều kiện để đất 313 được cấp sổ đỏ
Đất 313 để được cấp sổ đỏ cũng cần có những điều kiện cơ bản cùng với những loại đất khác hiện nay. Đầu tiên là điều kiện về chủ thể người có nhu cầu làm sổ đỏ cần là người đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quy định tại Luật đất đai 2013 và mảnh đất mà người đó muốn cấp phải là mảnh đất đang không có những tranh chấp quyền sở hữu hay sử dụng đối với bất kì cá nhân hay tổ chức nào (Điều này được áp dụng đối với tất cả các loại đất không riêng đối với đất 313 khi muốn được cấp sổ đỏ). Còn điều kiện để được cấp sổ đỏ cụ thể như thế nào mời bạn đón đọc bài viết dưới đây:
Theo Điều 99 Luật đất đai 2013 có quy định rõ. Những trường hợp cụ thể nào sẽ được thông qua quyền sử dụng đất.
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Những trường hợp cụ thể dưới đây đất ruộng sẽ được cấp sổ đỏ:
Người hiện đang sử dụng đất. Đồng thời đáp ứng các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (tham khảo tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này).
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành.
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Hoặc có thể là nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất khi xử
lý hợp đồng thế chấp bằng quyền thu hồi nợ.
Người được phân xử toàn quyền sở hữu đất theo kết quả hòa giải đối với tranh chấp đất đai. Kết quả này phải do quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án. Hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Người được quyền sử dụng đất do Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở. Hoặc người mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa. Hoặc nhóm người tổ chức sử dụng đất có chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện hành.
Người sở hữu đất đề nghị được cấp đổi giấy tờ hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Mời bạn xem thêm
- Chuyển đổi đất xen kẹt thành đất ở như thế nào?
- Dắt xe đi ngược chiều có bị phạt không năm 2022
- Thủ tục làm sổ đỏ đất nông nghiệp như thế nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề ” Đất 313 có làm sổ đỏ được không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Cách tính lệ phí trước bạ làm sổ đỏ là:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá đất tại bảng giá đất x diện tích
Để biết cụ thể lệ phí trước bạ người dân phải biết giá đất tại bảng giá đất và diện tích của thửa đất đề nghị cấp sổ đỏ, cụ thể:
Tra cứu giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Đo diện tích thực tế mà người sử dụng đất đề nghị cấp sổ đỏ.
Căn cứ Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu như sau:
“Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày”.
Tại khoản 40 Điều 2 Nghị định này cũng quy định rõ thời gian giải quyết thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng (thời gian sang tên) như sau:
“Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày”.
Như vậy, thời gian cấp, sang tên Sổ đỏ vẫn được giữ nguyên từ ngày 03/3/2017 (ngày Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hiệu lực) cho đến nay. Tuy nhiên, nếu người dân chỉ đọc duy nhất 02 quy định trên sẽ có nhiều người hiểu rằng kể từ khi nộp hồ sơ thì:
– 30 ngày sau sẽ có Giấy chứng nhận mới (cấp Sổ đỏ lần đầu).
– 10 ngày sẽ thực hiện xong thủ tục sang tên Giấy chứng nhận.
Căn cứ Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;”
Nếu gia đình bạn chứng minh được đã sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp và được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, nguồn gốc đất thuộc các trường hợp nêu trên thì được công nhận quyền sử dụng đất.