Lưu Hoàng Hải, 49 tuổi vờ mua rồi đánh tráo ít nhất 6 sổ đỏ đem đi cầm, bán lấy 15 tỷ đồng. Hải và đồng phạm lên mạng; hoặc qua môi giới lấy số điện thoại của những người đang muốn bán nhà đất ở Cần Thơ; sau đó vờ hỏi mua, yêu cầu chủ đất cung cấp bản photo sổ đỏ rồi mang đi làm giả.Tiếp đó, nhóm này lấy tên giả, hẹn gặp chủ đất “xem vị trí và bản chính chủ quyền để đặt cọc”. Khi gặp mặt, lợi dụng lúc gia chủ mất cảnh giác, chúng đánh tráo sổ đỏ rồi từ chối mua, rút lui. Sau đó thuê người đóng giả chủ nhà đất trên sổ đỏ; đem giấy tờ đi cầm cố khu đất với giá rẻ, chiếm đoạt tiền. Vậy Đánh tráo sổ Đỏ đem bán bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Hãy cùng luật sư X tìm hiểu
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nội dung tư vấn
Đánh tráo sổ Đỏ đem bán phạm tội gì?
Hành vi đánh tráo sổ Đỏ được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối; để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.
Cụ thể, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả, vờ mua đất; đánh tráo sổ giả lấy sổ thật đem bán,… Vì vậy, hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội; dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu; người quản lý tài sản tin; và giao tài sản để chiếm đoạt tài sản đó.
Cấu thành tội phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên; có năng lực trách nhiệm hình sự.
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác; do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi; đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật; và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo; bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản; trước khi thực hiện hành vi lừa đảo; đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định
Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối; và hành vi chiếm đoạt tài sản. thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng ( như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)
Mặt khách quan của tội phạm
Về hành vi:
Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
- Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối
Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
Hậu quả
Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
- Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm,
- Nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Đánh tráo sổ Đỏ đem bán bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Hành vi của Hải có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo đó Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có các khung hình phạt sau:
Khung 1
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội; quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định; tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự.
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 ;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Giải quyết vấn đề
Như vậy hành vi tráo sổ Đỏ của Hải; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hình phạt có thể chịu là bị phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua app vay tiền bị xử lý như thế nào?
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị đi tù mấy năm?
- Giả công an chiếm đoạt tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề ”Đánh tráo sổ Đỏ đem bán bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, để cho họ nhầm tưởng và tự nguyện giao tài sản của mình. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm (trên cơ sở hợp đồng và sự tin tưởng nhân thân) của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những nội dung thể hiện chính sách nhân đạo, khoan hồng của Nhà nước. Biện pháp này được quy định và áp dụng trong một số trường hợp phạm tội nếu xét thấy không cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không cần buộc họ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt mà vẫn đảm bảo được yêu cầu phòng và chống tội phạm, vẫn đảm bảo được yêu cầu giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ích cho xã hội.
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm