Phép năm là ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật lao động. Khi nghỉ phép năm, người lao động vẫn được hưởng lương như ngày làm việc bình thường. Vậy theo quy định, Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép đúng không? Để được nghỉ thêm 1 ngày phép năm cần đáp ứng điều kiện gì? Hướng dẫn cách tính số ngày phép năm theo thâm niên như thế nào? Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nghỉ phép năm là gì?
Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động được hưởng trong một năm làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào. Tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi doanh nghiệp mà người lao động sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng.
Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép đúng không?
Tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định rằng người lao động cứ có đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì sẽ được công thêm tương ứng một ngày phép năm vào tổng số ngày phép được thưởng. Theo đó thì thời điểm được công thêm ngày phép năm theo thâm niên sẽ được tính ngay khi người lao động làm việc đủ thời gian theo luật định cho một người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, cần lưu ý:
– Chỉ được tính nghỉ phép năm theo thâm niên nếu người lao động làm việc lâu năm cho một đơn vị sẻ dụng lao động, trừ trường hợp: Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
– Cứ 5 năm làm việc mới được cộng thêm 1 ngày nghỉ phép, do dó, thời điểm được tính thêm một ngày phép là từ các năm thứ 6, năm thứ 11, năm thứ 16,…
Ví dụ: Với một người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường, thông thường số ngày nghỉ hằng năm của người này là 12 ngày/ năm (theo điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động). Khi người này làm việc liên tục cho công ty trong nhiều năm:
+ Số ngày nghỉ phép tính từ năm thứ 6 đến năm thứ 10 là 13 ngày/ năm;
+ Số ngày nghỉ phép tính từ năm thứ 11 đến năm thứ 15 là 14 ngày/ năm;
+ Số ngày nghỉ phép tính từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 là 15 ngày/ năm;…
Để được nghỉ thêm 1 ngày phép năm cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng trong năm sẽ được nghỉ phép năm với số ngày như sau:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Theo đó, tùy vào công việc và đối tượng người lao động mà khi làm đủ năm, người lao động sẽ được giải quyết nghỉ từ 12 – 16 ngày.
Tuy nhiên, nếu đã có nhiều năm làm việc cho một doanh nghiệp, người lao động còn được tính hưởng phép năm theo thâm niên.
Hướng dẫn cách tính số ngày phép năm theo thâm niên như thế nào?
Số ngày nghỉ phép theo thâm niên được quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
- Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ hằng năm có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
- Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm?
Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động (theo quy định trước ngày 01/01/2021, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề).
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật (theo quy định trước ngày 01/01/2021, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn).
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động (Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã bỏ quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Khi nghỉ phép năm thì người lao động được hưởng chế độ gì?
Theo Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động khi nghỉ phép năm được:
- Hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động
- Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương. Theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật lao động năm 2019, khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
- Người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm
- Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động2019 do hai bên thỏa thuận.
- Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ hằng năm theo Điều 114 của Bộ luật Lao độnglà tiền lương theo hợp đồng lao động 2019 tại thời điểm người lao động nghỉ hằng năm (theo quy định trước ngày 01/01/2021, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ hằng năm là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề).
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thủ tục đổi tên cha trên giấy khai sinh, Đổi tên căn cước công dân, trích lục giấy khai sinh, đăng ký cấp lại giấy khai sinh, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, trường hợp doanh nghiệp muốn tạo điều kiện quyền lợi tốt hơn cho người lao động thì có thể thỏa thuận thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hàng năm của người lao động ngoài các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động nêu trên. Do vậy, việc công ty bạn lập thoả ước lao động tập thể quy định thanh toán những ngày chưa nghỉ phép năm thì không vi phạm pháp luật.
Theo quy định, thời điểm được cộng thêm ngày phép năm theo thâm niên sẽ được tính ngay khi người lao động làm việc đủ 05 năm, đủ 10 năm, đủ 15 năm,… cho một người sử dụng lao động.
Theo quy định, pháp luật không quy định về việc ứng ngày phép mà chỉ quy định về việc người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần. Do đó, việc công ty có cho người lao động ứng phép của năm sau hay không phụ thuộc vào nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể của công ty hoặc thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động.