Công nhận quyền sử dụng đất là một trong những hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người dân. So với giao đất, cho thuê đất thì công nhận quyền sử dụng đất là hình thức được cấp Sổ đỏ phổ biến hơn cả. Vậy công nhận quyền sử dụng đất là gì? Điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Chế độ sở hữu đất đai ở Việt nam được quy định trong Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013 là: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
Theo đó, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua 03 hình thức: Giao đất; cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất.
Trong đó, tại khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về công nhận quyền sử dụng đất thì:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định”.
Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được công nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải đủ điều kiện theo từng trường hợp cụ thể:
– Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (là khi người dân có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
– Đất không thuộc diện đang tranh chấp, hay có đơn từ khởi kiện, không vướng mắc về tính pháp lý của đất….
– Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Quy định về nộp tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận
Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được công nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình; cá nhân phải đủ điều kiện theo từng trường hợp cụ thể.
Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (là khi người dân có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình; cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện, cụ thể:
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
- Không vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Thủ tục xin công nhận quyền sử dụng đất
Bước 1: Người đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp tại phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận.
Bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Theo mẫu)
- Giấy tờ chứng minh về nguồn gốc đất như: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; giấy chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm.
- Trích lục hoặc trích đo địa chính
- Bản án của tòa án, biên bản thi hành án; quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai; tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn.
Bước 3: Cơ quan tài nguyên và môi trường kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ đã giải quyết được chuyển cho văn phòng đăng ký đất đai để trao cho người được cấp (nếu hồ sơ được nộp tại văn phòng đăng ký đất đai) hoặc văn phòng đăng ký đất đai gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp (nếu hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã).
Thời hạn thực hiện: không quá 30 ngày làm việc.
Bước 4: Người nộp hồ sơ nhận kết quả.
Người nộp hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xem thêm: Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: “Công nhận quyền sử dụng đất là gì?“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng lựa chọn. Để sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi, hãy liên hệ qua số hotline: 0936 408 102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai năm 2013;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Ông bà có thể thực hiện tặng cho đất cho cháu dưới 18 tuổi, vì ông bà có quyền tặng cho mảnh đất mà mình là chủ sở hữu mảnh đất đó. Cụ thể theo khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 có quy định về quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
– Đất chưa có sổ đỏ không được thế chấp, sử dụng là tài sản góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản đảm bảo.
– Đất không sổ đỏ nếu bị thu hồi không được bồi thường.
– Đất không sổ đỏ khó được cấp phép xây dựng.
– Bị hạn chế các quyền của chủ sở hữu, người sử dụng đất rất khó; nếu không muốn nói gần như không thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế.