Tôi và chồng không thể chung sống hoà thuận nên chúng tôi quyết định ly hôn. Chúng tôi có hai bé đều trên 8 tuổi nên quyết định sẽ để một bé sống với mẹ và một bé sống với ba. Về tài sản hai vợ chồng quyết định sẽ chia đôi do trong quá trình sinh sông hai vợ chồng đều có đóng góp ngang bằng nhau. Luật sư cho tôi hỏi, văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không? Công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho Luật sư X. Vấn đề của chị cũng là thắc mắc cảu nhiều cặp vợ chồng đã đi đến quyết định ly hôn. Bài viết hôm nay chúng tôi sẽ trình bày về vấn đề “Công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng”.
Căn cứ pháp lý
Quy định về tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là: Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Về phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng tức là : Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Chia tài sản chung trong quá trình hôn nhân
Theo điều 38 của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:
-Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
-Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ được thực hiện nếu vợ chồng muốn phân chia tài sản chung và vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân. Đây là quyền cơ bản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong trường hợp vợ chồng muốn phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vấn đề này có thể thực hiện bằng một trong các cách sau đây.
Vợ, chồng tự nguyện thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của vợ chồng và phải lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn đối tượng được chia là bất động sản thì bắt buộc phải công chứng; và
Theo yêu cầu của vợ hoặc chồng, Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Sau khi lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung, tùy vào từng trường hợp cụ thể để có thể xác định thời điểm có hiệu lực của thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng.
Vợ chồng tự nguyện thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực và nêu rõ thời điểm này trong thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng thì hiệu lực của thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định căn cứ theo thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp văn bản thỏa thuận không có thời điểm có hiệu lực thì thời điểm được tính vào ngày lập văn bản;
Trong trường hợp theo quy định của pháp luật các giao dịch có liên quan đến tài sản được phân chia phải tuân theo một hình thức nhất định nào đó thì việc thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. Lấy ví dụ như tài sản được phân chia là quyền sử dụng đất hay nhà ở thì phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật.
Chính vì vậy, thời điểm có hiệu lực sẽ được tính từ ngày hoàn tất thủ tục đăng ký theo luật định. Trong trường hợp vợ, chồng yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì việc phân chia tài sản chung sẽ có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng có bắt buộc công chứng không?
Căn cứ tại Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Theo đó, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng không phải trong mọi trường hợp đều phải công chứng, chỉ trong trường hợp vợ chồng yêu cầu hoặc trường hợp khác mới cần công chứng.
Công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào?
Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản.
Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). Theo đó, vấn đề công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng được chia thành 2 trường hợp:
-Kh vợ chồng có yêu cầu;
-Khi quy định pháp luật bắt buộc công chứng.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng đều phải công chứng.Tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký, việc chia tài sản chung vợ chồng chỉ có hiệu lực khi tài sản được đăng ký. Do đó, trường hợp tài sản chung là bất động sản, động sản phải đăng ký, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng buộc phải công chứng, chứng thực.
Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung
Hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung cần có những giấy tờ sau:
Phiếu yêu cầu công chứng;
Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/…;
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng;
Bản sao một số giấy tờ khác:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
+ Sổ hộ khẩu
Dự thảo văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại Văn phòng công chứng.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở để giải quyết: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản:
Văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn sẵn: Công chứng viên kiểm tra và hướng dẫn sửa chữa.
Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng:
+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo Văn bản.
+ Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý nội dung ghi trong dự thảo văn bản thì người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của văn bản.
Bước 4: Ký chứng nhận
Công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định.
Bước 5: Nộp phí công chứng và nhận kết quả.
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch theo thông tư 257/2016/TT-BTC quy định như sau:
Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
– Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.
– Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.
– Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.
– Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay.
– Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
+,Dưới 50 triệu đồng : 50 nghìn
+,Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100 nghìn
+,Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
+, Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
+,Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
+,Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng.
Mời bạn xem thêm
- Phí chia tài sản khi ly hôn là bao nhiêu năm 2023?
- Mẫu bản cam kết ly hôn mới năm 2023
- Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ ký của cả vợ và chồng không?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ chia nhà đất khi ly hôn Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý về Trích lục ghi chú ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 39 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Theo đó thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng);
– Dự thảo văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng (nếu có);
– Giấy tờ tùy thân của vợ chồng: chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu còn giá trị sử dụng và sổ hộ khẩu;
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm,…;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; trường hợp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.