Xin chào Luật sư X, tôi có người quen mở công ty TNHH chuyên về vận chuyển hàng hóa nông sản theo yêu cầu. Thấy kinh doanh có lợi nhuận nên tôi muốn góp vốn vào công ty này để kinh doanh sinh lời, nhưng tôi là công chức thì có được góp vốn vào doanh nghiệp không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Công chức theo quy định hiện nay
Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức hiện nay. Theo đó, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và thuộc các cơ quan, đơn vị được nêu cụ thể tại Nghị định 06 năm 2010 gồm:
- Trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước;
- Trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập;
- Trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện;
- Trong hệ thống Tòa án nhân dân, hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân;
- Trong cơ quan của tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, tỉnh, huyện;
- Trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Trong đó, công chức hiện nay được tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển trừ trường hợp đã có cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo…
Đồng thời, công chức phải đáp ứng một số tiêu chuẩn, điều kiện như sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên, Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Có đơn dự tuyển, lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
Ngoài ra, công chức phải trải qua quá trình tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. Trong đó, Điều 20 Nghị định 24 năm 2010 nêu rõ, thời gian tập sự của công chức gồm:
- 12 tháng nếu được tuyển dụng vào công chức loại C;
- 06 tháng với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D.
Từ 01/7/2020 thu hẹp các đối tượng là công chức có đúng không?
Ngày 26/11/2019, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức với nhiều nội dung ảnh hưởng lớn đến đối tượng công chức. Một trong số đó là việc sửa đổi phạm vi đối tượng là công chức.
Theo đó, khoản 2 Điều 4 Luật hiện nay được khoản 1 Điều 1 Luật mới 2019 sửa đổi theo hướng lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không còn là công chức.
Điều này hoàn toàn phù hợp với chủ trương không thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần của Nghị quyết 19-NQ/TW và sẽ xây dựng bảng lương mới theo vị trí việc làm thay thế bảng lương hiện nay nêu tại Nghị quyết 27-NQ/TW.
Tuy nhiên, khoản 19 Điều 1 của Luật sửa đổi năm 2019 cũng nêu rõ, công chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập theo Luật và các văn bản hướng dẫn hiện hành vẫn sẽ tiếp tục được thực hiện chế độ, chính sách … cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm thì cán bộ, công chức có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh trừ các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức mà không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Trên thực tế tùy từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà việc góp lại có ý nghĩa khác nhau. Do chưa rõ doanh nghiệp mà bạn có ý định định góp vốn vào là loại hình doanh nghiệp nào, vì vậy chúng tôi tư vấn các doanh nghiệp khác nhau để bạn tham khảo vào tình huống của mình:
Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.”
Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 nêu trên, Qúy khách không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm
- Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu?
- Chồng bán nhà mà vợ không đồng ý thì có vi phạm?
- Trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu bị phạt gì?
- Mẫu đơn tố cáo sử dụng hình ảnh trái phép lên MXH
- Đăng tin sai sự thật trên mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề "Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?". Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như Trích lục ghi chú ly hôn, đơn xin tạm ngừng kinh doanh; luật bay flycam; ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833102102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Công chức có thể thành lập, tham gia hộ kinh doanh. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định, hộ kinh doanh cá thể được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Không được góp vốn là thành viên hợp danh của công ty hợp danh
Không là thành viên công ty TNHH
Không là thành viên hội đồng quản trị trong công ty cổ phần.
Viên chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, chỉ được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.