Xin chào Luật sư X, tôi đang gặp vấn đề như sau rất mong được tư vấn. Tôi hiện tại đang sinh sống cùng bố mẹ nuôi. Bố mẹ tôi do không có con nên đã nhận tôi làm con nuôi, nhưng không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Cách đây mấy tuần, do tuổi cao sức yếu nên bố tôi đã mất và không để lại di chúc. Vậy trong trường hợp này, tôi có được hưởng di sản thừa kế của bố nuôi tôi để lại không? Mong sớm nhận được câu trả lời của Luật sư, tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Phòng tư vấn Luật dân sự của Luật sư X. Với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Nhận con nuôi bắt buộc phải đăng ký khi nào?
Căn cứ Điều 2 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định mục đích nuôi con nuôi như sau:
“Điều 2. Mục đích nuôi con nuôi
Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.”
Đồng thời, tại Khoản 2, 3 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi quy định:
“2. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.”
Như vậy, theo quy định này, để được xác nhận là cha, mẹ nuôi và con nuôi; thì việc nhận con nuôi phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, hiện nay, có rất nhiều trường hợp chỉ nhận con nuôi không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Để giải quyết tình trạng đó, Điều 50 Luật Nuôi con nuôi khẳng định:
“Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực…”
Như vậy, theo quy định này, việc nhận nuôi con nuôi không đăng ký phải được đăng ký trước ngày 01/01/2016; nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
– Đến ngày 01/01/2011, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
– Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
Trong đó, thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi sẽ có hiệu lực ngay sau khi được đăng ký.
Con nuôi có được hưởng thừa kế của cha, mẹ nuôi không?
Về việc nhận thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi, Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ:
“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Theo quy định này, con nuôi và cha mẹ nuôi hoàn toàn được quyền hưởng di sản thừa kế của nhau.
Ngoài ra, theo quy định hiện nay, một người được nhận thừa kế thông qua hai hình thức là theo di chúc và theo pháp luật.
Hưởng di sản thừa kế theo pháp luật
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, những người thừa kế theo pháp luật gồm các hàng thừa kế sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết…
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết…
Có thể thấy, nếu di sản được chia theo pháp luật thì con nuôi là một trong những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người có di sản.
Do đó, nếu không thuộc các trường hợp không được hưởng thừa kế theo pháp luật; như bị truất quyền thừa kế, từ chối nhận di sản thừa kế, người không được quyền hưởng di sản…; thì con nuôi hoàn toàn được quyền hưởng di sản thừa kế của cha, mẹ nuôi.
Hưởng thừa kế theo di chúc
Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Do đó, người để lại di chúc có quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế…
Đồng thời, trong khi lập di chúc, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Do đó, có thể khẳng định, trong trường hợp cha mẹ nuôi để lại di sản của mình cho con nuôi trong di chúc hợp pháp; thì người con nuôi hoàn toàn được toàn quyền hưởng thừa kế.
Từ các quy định trên, con nuôi phải đăng ký theo quy định thì hoàn toàn đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cha, mẹ nuôi theo pháp luật. Mọi trường hợp nhận con nuôi đều phải đăng ký thì con nuôi mới được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha, mẹ nuôi. Con nuôi không đăng ký chỉ được nhận di sản thừa kế từ cha mẹ nuôi; nếu trong di chúc của cha, mẹ nuôi có chỉ định con nuôi được hưởng thừa kế.
Với trường hợp của bạn, do bố mẹ nuôi của bạn nhận bạn làm con nuôi không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền; và khi mất bố nuôi của bạn cũng không để lại di chúc; do đó, bạn không được hưởng di sản thừa kế của bố nuôi bạn để lại.
Hy vọng bài viết sẽ có ích với bạn đọc!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu viết di chúc và sử dụng dịch vụ luật sư dân sự của Luật sư X: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Con nuôi vẫn có quyền nhận thừa kế từ cha mẹ đẻ.
Tại Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật không hạn chế quyền thừa kế của người đã được nhận làm con nuôi của người khác đối với cha mẹ đẻ của mình. Khi đó, người được nhận làm con nuôi của người khác vừa có quyền nhận thừa kế từ cha mẹ nuôi; vừa có quyền nhận thừa kế từ cha mẹ đẻ.
Ngoài ra, nếu trong di chúc của cha mẹ đẻ có để lại di sản cho người con đã được nhận nuôi; thì người này hoàn toàn được hưởng phần di sản do cha mẹ đẻ để lại. Bởi để lại di sản cho ai là quyền của người lập di chúc.
Bởi vậy, khi đã được nhận làm con nuôi của người khác; thì người này hoàn toàn có quyền được hưởng di sản thừa kế từ cha mẹ đẻ.
Theo điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Trong đó, việc chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo nguyên tắc như sau: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế; nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết cùng với con đẻ; tức là được hưởng quyền thừa kế như con đẻ.
Để được công nhận là con nuôi hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010.
Người nhận nuôi và con nuôi đều phải đáp ứng những điều kiện sau:
Người nhận nuôi phải có hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện sức khỏe, kinh tế, chỗ ở; Có tư cách đạo đức tốt.
Con nuôi ở thời điểm được nhận nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi; Nếu từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì chỉ được cha dượng, mẹ kế; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Việc nhận con nuôi trong nước phải được đăng ký tại UBND cấp xã nơi thường trú của con nuôi hoặc người nhận nuôi; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu có yếu tố nước ngoài.
Khi được cơ quan đăng ký cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; quan hệ con nuôi với cha mẹ nuôi mới chính thức được xác lập. Khi cha mẹ nuôi chết, con nuôi mới được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật như con đẻ.