Chào Luật sư! Con trai tôi làm một thẻ tín dụng với ngân hàng A với hạn mức tiêu dùng 50 triệu/tháng. Tuy nhiên, cháu đã chậm thanh toán 03 năm nay. Hôm nay, phía ngân hàng gửi văn bản về nhà đề nghị giải quyết khoản nợ thẻ. Ngoài tiền gốc thì phát sinh cả tiền lãi. Con số thật sự rất lớn so với khả năng tài chính hiện tại của cháu. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là nếu cháu cố tình không thanh toán thẻ tín dụng bị xử lý như thế nào? Hi vọng nhận được sử giải đáp của Luật sư! Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với thắc mắc của bạn Luật sư X xin phép đưa ra phương án cho câu hỏi của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Thông tư 19/2016/NHNN
Nội dung tư vấn
Thẻ tín dụng là gì?
Thẻ tín dụng là một loại thẻ ngân hàng cấp hạn mức sử dụng trước để thanh toán cho các giao dịch mua sắm của mình. Hạn mức thẻ tín dụng do tổ chức phát hành thẻ quyết định dựa trên điểm tín dụng và lịch sử của bạn.
Căn cứ theo khoản 3 điều 3 Thông tư 19/2016/NHNN:
“Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ”
Hiểu một cách đơn giản; khi mở thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức nhất định gọi là hạn mức tín dụng. Hạn mức này dựa trên những tiêu chuẩn nhất định. Khách hàng sẽ được cho vay tiền trong hạn mức tín dụng này để chi tiêu trước; sau đó thanh toán lại cho ngân hàng toàn bộ khoản vay hoặc trả góp hàng tháng.
Cố tình không thanh toán thẻ tín dụng phạm tội gì?
Nếu bạn có khả năng tài chính nhưng bạn cố tình không thanh toán thẻ tín dụng thì bạn có thể bị khởi kiện về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Chủ thể
Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt phải là người đủ 14 tuổi trở lên; và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần; hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1; và khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự.
Khách thể
Quan hệ xã hội được luật hình sự bảo về và bị tội phạm xâm hại trong trường hợp này là: Quan hệ tài sản.
Nếu sau khi đã chiếm đoạt đoạt được tài sản; người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; thì tùy trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
Mặt chủ quan của tội phạm
Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Mặt khách quan của tội phạm
Các yếu tố trong mặt khách quan của tội phạm này bao gồm hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả. Cụ thể:
- Hành vi: Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng; nhưng cố tình không trả; Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp; dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Hậu quả: Hậu quả của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015 thì người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 4 triệu đồng; nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; hoặc đã bị kết án về tội này; hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của BLHS; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Cố tình không thanh toán thẻ tín dụng bị xử lý như thế nào?
Nợ thẻ tín dụng nhưng cố tình không thanh toán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là:
Vay; mượn; thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện; khả năng nhưng cố tình không trả;
Vay; mượn; thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Khung 1
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:
Giá trị tài sản từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
Giá trị tài sản dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cưỡng đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi: Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Tái phạm nguy hiểm…
Khung 3
Phạt tù từ 05 – 12 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Khung 4
Phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung
Hình phạt bổ sung của tội này là phạt tiền tiền từ 10 – 100 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; người phạm tội có thể bị phạt tù đến 20 năm; phạt tiền đến 100 triệu.
Cố tình không thanh toán thẻ tín dụng sẽ để lại nợ xấu
Nếu đến hạn mà khách hàng chậm thanh toán thì sẽ bị ghi nợ xấu trên Hệ thống tín dụng CIC
Các ngân hàng; tổ chức tín dụng sẽ cung cấp cho CIC thông tin về các khoản vay tiền; tên người vay; tổ chức vay và quá trình thanh toán khoản vay đó. Sau đó, CIC sẽ tổng hợp chúng thành một cơ sở dữ liệu thống nhất phản ánh lịch sử tín dụng của từng cá nhân/doanh nghiệp.
Trước khi cấp tín dụng cho bất kỳ khách hàng nào thì các tổ chức tín dụng sẽ tra cứu thông tin của khách hàng đó trên CIC xem có nợ xấu hay không. Dựa vào thông tin CIC cung cấp, các tổ chức tín dụng sẽ quyết định có cho khách hàng đó vay vốn hay không.
Giải quyết vấn đề
Như vậy, việc thanh toán thẻ đúng hạn là nghĩa vụ của người dùng thẻ. Hành vi cố tình không thanh toán thẻ tín dụng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục tố cáo cho vay nặng lãi được tiến hành như thế nào?
- Hành vi cho vay nặng lãi có bị đi tù theo quy định của pháp luật không?
- Con vay tiền bố mẹ có nghĩa vụ trả ? Quy định về hợp đồng vay tài sản
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Cố tình không thanh toán thẻ tín dụng bị xử lý như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của luật sư, hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Vay tín chấp chính là hình thức vay mà không cần phải thế chấp. Có nghĩa là người vay không cần phải thế chấp bất cứ một tài sản (nhà cửa; đất đai; xe cộ,…) cho ngân hàng. Người đi vay chỉ làm một công việc để đem lại sự tin tưởng cho ngân hàng đó chính là chứng minh được thu nhập và nơi ở hợp pháp là được.
Để không vi phạm pháp luật, chủ nợ không được thực hiện một trong các hành vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần hoặc bắt giữ người vay trái pháp luật.
Nếu hết thời hạn cho vay mà bên vay vẫn chưa trả nợ, bên cho vay có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.