Ngày nay có rất nhiều hợp đồng lao động được hình thành. Có những hợp đồng lao động được gia hạn thêm nhưng cũng có những hợp đồng bị gián đoạn giữa chừng. Có nhiều lý như: đơn phương chấm dứt hợp đồng, xin nghỉ, vì lý do cá nhân,… Vậy có thể thỏa thuận thanh toán lương những ngày chưa nghỉ phép được hay không? Hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ Luật lao động 2019:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Đây như là một minh chứng để xác lập quyền và nghĩa vụ của hai bên.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
Theo Điều 15 Bộ Luật lao động 2019 quy định:
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Chế độ nghỉ của người lao động như thế nào?
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 về nghỉ hàng năm
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Vậy nếu người lao động không làm việc đủ 12 tháng thì sao? Khi đó, số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Thanh toán lương những ngày chưa nghỉ phép theo quy định ?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019:
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Như vậy, pháp luật có quy định cụ thể về việc thanh toán lương những ngày chưa nghỉ phép. Người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động.
Có thể thỏa thuận thanh toán lương những ngày chưa nghỉ phép được hay không?
Khi xây dựng bộ luật này, Nhà nước cũng có những chính sách riêng. Đầu tiên phải nói đến việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động.
- Khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
Quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật lao động 2019: “Khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động“. Tức là có thể có những thỏa thuận để có lợi hơn cho người lao động so với bộ luật này.
Như vậy, khi người sử dụng lao động muốn tạo điều kiện tốt hơn cho người lao động thì có thể thỏa thuận thanh toán lương những ngày chưa nghỉ phép khác với quy định tại khoản 3 Điều 113.
Trợ cấp thôi việc
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Có thể thỏa thuận thanh toán lương những ngày chưa nghỉ phép được hay không? Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về hợp đồng lao động, chế độ nghỉ hàng năm và thanh toán lương. Mong những thông tin này có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất,… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: https://www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 46 Bộ luật lao động 2019:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Theo điều 47 Bộ luật lao động 2019:
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Lương được quy định từ ngay khi làm hợp đồng, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với thỏa thuận của hai bên.
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Chế độ nâng bậc, nâng lương