Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được nêu trong hợp đồng. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. Nội dung của hợp đồng thường bao gồm các nội dung về đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất lượng; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; giá, phương thức thanh toán; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; bên cạnh đó, trong hợp đồng cũng sẽ có bao gồm phương thức giải quyết tranh chấp, phụ lục hợp đồng. Khi nội dung của hợp đồng không đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xem là vô hiệu. Trong trường hợp nào nội dung của hợp đồng vi phạm quy định của pháp luật thì bị coi là vô hiệu? Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu?
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng vô hiệu khi nào?
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
- Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng bị vô hiệu trong trường hợp:
- Chủ thể tham gia có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập;
- Chủ thể tham gia hợp đồng bị lừa dối, bị đe dọa, bị ép buộc, không hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái với đạo đức xã hội.
- Không tuân thủ về hình thức của hợp đồng trong giao dịch dân sự
Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
Lưu ý: Hợp đồng có thể bị vô hiệu từng phần, một phần hoặc toàn phần nội dung của hợp đồng
Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu?
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. Đối với việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Tòa án là cơ quan có thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự
Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, các yêu cầu trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động… trừ trường hợp pháp luật quy định thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyền của cơ quan khác.
Bên cạnh đó, tại Điều 50 Bộ luật lao động năm 2019 Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu là Tòa án nhân dân.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu
Căn cứ Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu khi hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; vô hiệu do bị nhầm lẫn; vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức là 02 năm, kể từ ngày:
- Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
- Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
- Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
- Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
- Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
Lưu ý:
- Hết thời hiệu 02 năm mà không có yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì hợp đồng có hiệu lực.
- Đối với hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội hoặc do giả tạo thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
- Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập.
- Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
- Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật dân sự và một số quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô hiệu
Trường hợp hợp đồng vô hiệu nhưng đối tượng của hợp đồng là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì hợp đồng được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật dân sự năm 2015
Trường hợp hợp đồng vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì hợp đồng đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hợp đồng với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu hợp đồng với người này không bị vô hiệu nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc hợp đồng được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu?”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, mẫu trích lục kết hôn, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Có quyền từ chối khi được mời tham gia hòa giải tại Tòa án hay không?
- Mẫu đơn kháng cáo tòa án cấp cao mới năm 2022
- Tòa án không nhận đơn khởi kiện trong trường hợp nào?
- Hình thức gửi đơn khởi kiện đến Tòa án năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 51 Bộ luật lao động năm 2019, khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
– Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật;
– Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.
Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại.
Khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu thì sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng (Điều 130 BLDS năm 2015)
Đối với hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
– Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
– Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật lao động năm 2019
– Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.