Theo quy định pháp luật đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, thì phải có cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành đang quản lý. Vậy thì, cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm những ai? Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền gì theo quy định pháp luật. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để biết câu trả lời.
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020
Cơ quan chuyên môn về xây dựng là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung năm 2020
Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”
Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền gì theo quy định pháp luật
Thẩm quyền cụ thể của các cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở là gì?
Căn cứ tại Khoản 13, Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi tại Khoản 1, Điều 1, Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Vậy thẩm quyền cụ thể của từng cơ quan thuộc cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Điều 36, Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2021/NĐ-CP) quy định về thẩm quyền cụ thể của từng cơ quan thuộc cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với từng loại công trình xây dựng, cụ thể như sau:
Thẩm quyền quyết định đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công của cơ quan chuyên môn về xây dựng
Vốn đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. (quy định tại Khoản 22, Điều 3, Luật Đầu tư công năm 2019)
Đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng cụ thể như sau:
Thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung ương quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc chuyên ngành quản lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại mục c.
Thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại mục a.
Thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chi Minh
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chi Minh thẩm định đối với công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
Thẩm quyền thẩm định đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công của cơ quan chuyên môn về xây dựng
Khái quát về dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công và các công trình thuộc dự án này thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng
Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công là công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng bao gồm vốn đầu tư công.
Theo quy định tại Khoản 44, Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013, Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
Đối với công trình xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng thuộc dự án có quy mô từ nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, người đứng đầu tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc chuyên ngành quản lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại mục c.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu hợp đồng giao khoán công việc xây dựng năm 2022
- Quy định thanh toán trong hợp đồng xây dựng
- Phương thức thanh toán hợp đồng xây dựng
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về hồ sơ trích lục khai sinh hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 56 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 13 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng, thì dự án nêu tại câu hỏi của ông Hà do người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và không thuộc trường hợp cần phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc UBND cấp huyện là phòng được giao chức năng quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện theo quy định tại Thông tư số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng ở đô thị là Phòng Quản lý đô thị.
Cơ quan chuyên môn mà thuộc người quyết định đầu tư đã được quy định cụ thể tại Khoản 14, Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Trường hợp dự án do Chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư thì Cơ quan chuyên môn về xây dựng có thể trùng với Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư.
Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được thực hiện đối với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, từng công trình xây dựng hoặc một số công trình xây dựng theo giai đoạn thực hiện, phân kỳ đầu tư của dự án nhưng phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các kết quả thẩm định và phù hợp với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án.