“Xin chào luật sư. Tôi và chồng vừa mới đăng ký kết hôn và chuẩn bị làm đám cưới vào tháng tới. Tôi băn khoăn không biết có nên nhập khẩu về nhà chồng hay không? Theo quy định pháp luật hiện nay thủ tục nhập khẩu về nhà chồng thực hiện như thế nào? Nhập hộ khẩu về nhà chồng có phải đổi chứng minh thư không? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều kiện nhập khẩu về nhà chồng
Theo điểm a khoản 2 Điều 20, Luật cư trú 2020 quy định Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng.
Trường hợp vợ muốn nhập hộ khẩu về nhà chồng cần đáp ứng các điều kiện như sau:
- Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
- Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.
Có nên nhập khẩu về nhà chồng hay không?
Sau khi hai người nam, nữ xác lập quan hệ vợ, chồng thì phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. tại Điều 43 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Đồng thời, Điều 14 của Luật Cư trú 2020 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan (quy định cũ tại khoản 2 Điều 15 Luật Cư trú năm 2006 là vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận).
Tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú 2020 quy định vợ về ở với chồng là trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình và sẽ được nhập hộ khẩu vào nhà chồng nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý.
Như vậy, có thể khẳng định, sau khi quan hệ hôn nhân của nam, nữ được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền thì thông thường, vợ, chồng phải có nghĩa vụ chung sống với nhau. Sau khi kết hôn pháp luật cho phép vợ được nhập hộ khẩu vào nhà chồng nếu có nhu cầu. Tuy nhiên, đây không phải là yêu cầu bắt buộc. Trường hợp không nhập hộ khẩu vào nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm và không phải chịu chế tài xử phạt.
Thủ tục nhập khẩu về nhà chồng cần những gì?
Để thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu về nhà chồng cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện theo trình tự như sau:
Thành phần hồ sơ:
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (theo mẫu). Trong đó, ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ vợ, chồng như: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú (Theo Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP).
Trình tự thủ tục:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên, người vợ muốn nhập khẩu về nhà chồng có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết
– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.
Bước 3: Trả kết quả
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nhập hộ khẩu về nhà chồng có phải đổi chứng minh thư không?
Theo điểm d khoản 1 điều 5 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA ngày 26/09/2013 của Bộ Công an về Chứng minh nhân dân quy định thì khi “thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” sẽ phải đổi chứng minh nhân dân.
Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 2 Mục II Thông tư số 04/1999/TT-BCA (C13) ngày 29/04/1999 của Bộ Công an hướng dẫn một số điều của Nghị định số 05/1999 về Chứng minh nhân dân cũng quy định như sau: “Những công dân đã được cấp chứng minh nhân dân mới theo Nghị định số 05/1999 ngày 3/2/1999 và giấy chứng minh nhân dân theo Quyết định số 143/CP được đổi lại trong trường hợp chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
Như vậy, nếu chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố, công dân có yêu cầu sẽ được đổi lại chứng minh thư. Trường hợp nhập hộ khẩu về nhà chồng ở tỉnh khác và thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì sẽ được đổi lại chứng minh thư. Bạn cần thực hiện thủ tục này theo quy định.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nội
- Thủ tục làm sổ hộ khẩu điện tử năm 2022
- Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Y tế như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Có nên nhập khẩu về nhà chồng hay không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên giấy khai sinh cho bé; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Việc xác định mức thu; miễn, giảm; việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật cư trú năm 2020 về thẩm quyền đăng ký thường trú thì cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh , thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có thẩm quyền đăng ký nhập khẩu về nhà chồng.
Chỉ cần người chồng ký hợp đồng thuê nhà hoặc có văn bản đồng ý cho ở nhờ thì có thể nhập hộ khẩu về nhà chồng theo đúng quy định tại Điều 19 Văn bản hợp nhất luật cư trú mà không buộc phải đăng ký kết hôn với chồng.