Xã hội ngày nay ngày càng phát triển, việc tiếp xúc với công nghệ thông tin ngày càng dễ dàng. Cùng với đó là là việc cởi mở hơn trong xu hướng thể hiện tình cảm hay tình dục, theo đó mà cộng đồng người đồng giới tại nước ta cũng ngày càng gia tăng. Hôn nhân đồng giới được hiểu là việc kết hôn giữa những người cùng giới tính, việc kết hôn giữa nam với nam hay kết hôn giữa nữ với nữ. Vậy hiện nay pháp luật nước ta quy định về kết hôn đồng giới như thế nào? Có nên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới tại Việt Nam hay không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật nội dung nêu trên tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hôn nhân đồng giới là gì?
Hôn nhân đồng giới được hiểu là việc kết hôn của những người có cùng giới tính với nhau, hay họ còn được gọi là người đồng tính. Trên thực tế nghiên cứu thì đồng giới hoàn toàn không phải một loại bệnh như định kiến của người người, mà đây được hiểu là xu hướng tính dục, xu hướng trong tình yêu của con người, chịu sự tác động và chi phối bởi tâm lý và cấu tạo sinh lý của cơ thể con người mà về bản chất họ không có quyền lựa chọn cho bản thân mình.
Hay nói cách khác những người đồng tính hoàn toàn bình thường cả về mặt thể chất, tinh thần, nhận thức mà chỉ khác về xu hướng tính dục .
Vì vậy mà hôn nhân đồng giới chính là hôn nhân giữa những người có cùng giới tính về mặt sinh học với nhau, có thể là hôn nhân giữa hai người đồng giới nam hoặc giữa hai người là đồng tính nữ. Hôn nhân của họ cũng xuất phát từ tỉnh yêu đồng giới, được xuất phát từ sự cảm thông, chia sẻ và tỉnh cảm mà họ dành cho nhau.
Được công nhận là người chuyển giới mà không cần phẫu thuật khi nào?
Vấn đề này là một trong những quyền nêu tại Điều 4 của dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính.
Cụ thể, người đề nghị chuyển đổi giới tính là người đã có giới tính hoàn thiện, hoàn toàn là nam hoặc là nữ nhưng bản thân họ cảm thấy mình là giới tính còn lại. Do đó, họ có đề nghị với cơ quan có thẩm quyền công nhận mình là người chuyển đổi giới tính.
Trong đó, nguyên tắc cơ bản của chuyển đổi giới tính là người chuyển giới được sống thật với giới tính mà họ mong muốn. Điều 4 dự thảo quy định quyền của người chuyển đổi giới tính như sau:
– Được đề nghị công nhận là người chuyển giới mà không bắt buộc phải phẫu thuật để chuyển đổi giới tính. Việc phẫu thuật để chuyển giới là hoàn toàn tự nguyện.
– Được tôn trọng, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình…
– Được đăng ký thay đổi giấy tờ hộ tịch sau khi công nhận là người chuyển giới. Quy định này hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Được kết hôn theo giới tính mới sau khi đã được công nhận là người chuyển giới; không phải triệt sản khi phẫu thuật bộ phận sinh dục trừ khi tự nguyện thực hiện.
– Được học tập, làm việc, hoà nhập sau khi đã phẫu thuật chuyển giới…
Người chuyển giới phải là người độc thân
Điều 6 và Điều 7 dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính nêu rõ, điều kiện để chuyển đổi giới tính như sau:
Người sử dụng nội tiết tố sinh dục
– Đã hoàn thiện giới tính.
– Tự nhận thấy bản thân có giới tính khác với giới tính sinh học hiện có.
– Từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nếu thuộc độ tuổi từ đủ 16 – dưới 18 tuổi thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.
– Là người độc thân.
– Có đầy đủ sức khoẻ, không thuộc trường hợp bị chống chỉ định điều trị nội tiết tố sinh dục.
Người thực hiện phẫu thuật ngực hoặc bộ phận sinh dục
– Đã hoàn thiện giới tính.
– Tự nhận thấy bản thân có giới tính khác với giới tính sinh học hiện có.
– Là người độc thân.
– Tuổi đời từ đủ 18 trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Đã điều trị nội tiết tố sinh dục liên tục trong 01 năm trừ trường hợp phẫu thuật ngực từ nữ sang nam.
– Có đủ sức khoẻ, không chống chỉ định phẫu thuật ngực/bộ phận sinh dục.
Như vậy, để được chuyển đổi giới tính, dù bằng hình thức nào thì người đề nghị cũng phải là người độc thân bởi sau khi chuyển đổi giới tính, người này sẽ được sống đúng với giới tính mong muốn của mình.
Hôn nhân đồng giới ở việt nam có hợp pháp hay không?
Pháp luật Việt Nam không đưa ra bất cứ nội dung nào về cấm kết hôn đồng giới, tuy nhiên lại chỉ rõ quy định chưa công nhận hợp pháp với loại hôn nhân này.
Cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau: “ 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Đây được xem là một điểm mới trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bởi lẽ quy định này đã mở ra cơ hội cho những người trong cộng đồng LGBT tại Việt Nam. Tuy nhiên việc này mới chỉ đem lại ý nghĩa về mặt thực tế mà chưa đem lại kết quả trên phương diện pháp lý. Nhà nước không cấm, nhưng không “Thừa nhận” thì về bản chất hôn nhân của họ cũng không được xác định là hợp pháp, không được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích trong quan hệ thân nhân và quan hệ tài sản.
Hiểu một cách đơn giản thì về bản chất hôn nhân giữa những người đồng giới ở Việt Nam sẽ không có bất cứ sự ràng buộc nào về mặt pháp lý, mối quan hệ của họ không được coi là quan hệ vợ chồng, do đó mà sẽ không có phát sinh quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng. Điều này đồng nghĩa với việc họ sẽ không được cấp “Chứng nhận đăng ký kết hôn”
Có nên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới tại Việt Nam hay không?
Trên thực tế, quyền kết hôn là một trong những quyền cơ bản của con người, họ có quyền mưu cầu hạnh phúc, do vậy bảo vệ quyền của người đồng tính cũng chính là bảo vệ những giá trị xã hội của pháp luật, hướng đến sự công bằng trong cộng đồng dân cư.
Thực tế hiện nay một số quan điểm lo ngại rằng việc kết hôn đồng giới với gây ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của gia đình và xã hội. Tuy nhiên đây không hoàn toàn là đúng, bởi hôn nhân đồng giới không phải là một vấn nạn của xã hội. Các nước tiến bộ trên thế giới hiện nay đều chứng minh rằng kết hôn đồng giới không gây ra bất cứ sự bất ổn gì về tình hình kinh tế chính trị hay xã hội. Về bản chất thì hôn nhân đồng giới còn đảm bảo tính bình đẳng cao hơn bởi vì giữa hai người sẽ ít có sự phân công lao động.
Hiện nay cộng đồng LGBT ở Việt Nam ngày càng đông, các cặp đôi đồng tính đều đang mong chờ pháp luật Việt Nam sẽ thừa nhận việc kết hôn giữa họ. Tuy nhiên để hợp pháp hóa điều này thì cần một khoảng thời gian rất dài, bởi lẽ Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa Á Đông. Việc điều chỉnh lại những quan điểm, suy nghĩ là thuận phong mỹ tục, đi ngược lại với quy luật sinh học là vấn đề khác khó khăn. Hiện nay thì mọi người cũng đã có cái nhìn tích cực hơn về cộng đồng LGBT nhưng để hợp pháp hóa kết hôn đồng tính thì còn là một vấn đề cần cân nhắc cẩn trọng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Sử dụng giấy tờ của người khác để đăng ký kết hôn bị xử lý thế nào?
- Dịch vụ làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân uy tín nhất
- Hướng dẫn ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chi tiết nhất
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Có nên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới tại Việt Nam hay không?“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu, bảo hộ nhãn hiệu hay đăng ký bảo hộ logo… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Người chuyển giới được quyền đăng ký kết hôn với người khác giới tính đã chuyển. Và quan hệ hôn nhân này sẽ được pháp luật công nhận.Với điều kiện sau khi chuyển đổi giới tính, cá nhân phải đăng ký thay đổi hộ tịch.
Hiện nay pháp luật hiện hành chưa cho phép kết hôn đồng giới. Mặc dù có một số dự thảo luật được đưa ra cho phép kết hôn đồng giới. Nhưng những dự thảo này chưa có dự thảo nào được thông qua. Mặc dù là vậy, nhưng xét thấy luật 2000 sang 2014 từ chỗ “cấm kết hôn” sang “không thừa nhận kết hôn” là một tín hiệu tích cực. Có thể trong một tương lai gần việc kết hôn đồng giới sẽ được thừa nhận.
Câu trả lời là Không. Nghị định 82/2020 thay thế Nghị định 110/2013 tại Điều 59 về mức phạt với các hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng không còn nhắc đến việc xử phạt kết hôn đồng giới.