Nhiều bạn đang thắc mắc có mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không? Hiện nay pháp luật quy định như thế nào về hoa hồng môi giới bất động sản. Hoa hồng môi giới được hiểu là phí giới thiệu thành công trong giao dịch bất động sản. Vậy pháp luật có mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không? Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Có mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không?
Căn cứ Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 về hoa hồng môi giới bất động sản như sau:
- Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Như vậy, pháp luật không có quy định về mức trần cho hoa hồng môi giới bất động sản mà phần hoa hồng này sẽ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng môi giới bất động sản.
Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có những quyền gì?
Theo Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau:
- Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.
- Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
- Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
- Các quyền khác trong hợp đồng.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
- Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
- Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Luật chia hoa hồng môi giới nhà đất
Hoa hồng trong luật môi giới nhà đất được hiểu là khoản phí được chi trả sau khi nhà môi giới hoàn thành các thủ tục đặt cọc giúp chủ sở hữu bán được nhà đất. Khoản hoa hồng sẽ được tính dựa vào thoả thuận ban đầu trước khi người môi giới bắt đầu công việc. Khoản hoa hồng được xác định dựa trên nhiều yếu tố và không áp dụng một quy tắc chung nào. Thực tế, mức phí mà môi giới nhận được tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.
Hoa hồng thông thường sẽ giao động khoảng 1 – 3% tuỳ vào người môi giới. Đối với các công ty môi giới thuộc diện kinh doanh thì pháp luật có quy định rõ ràng:
- Phần trăm hoa hồng sẽ được tính dựa trên tổng giá trị của sản phẩm môi giới, giá trị của nhà đất càng cao thì số tiền nhà môi giới nhận được càng cao.
- Ngoài ra, mức phần trăm hoa hồng còn có thể nhận các lợi ích khác được thỏa thuận trong hợp đồng giao dịch từ trước.
Mức tỷ lệ trung bình được áp dụng trên thị trường hiện nay như sau.
- Đối với bất động sản cho thuê: môi giới thường nhận được khoản thù lao trong khoảng từ 1 – 2 tháng tiền thuê nhà thực tế.
- Đối với mua/bán nhà riêng lẻ: mức hoa hồng cho môi giới thường dao động từ 1-2% giá trị hợp đồng giao dịch.
- Đối với việc bán căn hộ, nhà đất từ dự án của chủ đầu tư: mức hoa hồng dao động trong khoảng 2-3% giá trị BĐS.
- Đối với sang nhượng mặt bằng kinh doanh: phí môi giới trung bình là khoảng 5% giá trị tài sản sang nhượng.
Thu phí hoa hồng nhà đất không đúng quy định xử phạt thế nào?
Theo Điều 64, 65 Luật Kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản sẽ hưởng tiền thù lao và hoa hồng từ dịch vụ môi giới bất động sản. Trong đó:
- Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
- Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngoài những khoản tiền đã thoả thuận này, doanh nghiệp, cá nhân môi giới bất động sản không được thu thêm chi phí khác. Nếu vi phạm thì theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, sẽ bị phạt tiền từ 120 – 160 triệu đồng đối với tổ chức và 60 – 80 triệu đồng đối với cá nhân khi thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng bản sao không công chứng chứng thực thì có được xem là nguồn chứng cứ được không?
- Các trường hợp phải lập hợp đồng ủy quyền hiện nay
- Công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn có được không?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có mức giới hạn trần hoa hồng môi giới bất động sản không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; phát hành hóa đơn điện tử; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Việc kinh doanh dịch vụ môi giới dựa vào các thỏa thuận giữa hai bên về thu lao, phí dịch vụ và mức hoa hồng. Luật Kinh doanh Bất động sản có các điều khoản quy định về hoa hồng trong dịch vụ môi giới.
Điều 64 Luật Kinh doanh Bất động sản quy định về mức thù lao như sau:
– Mức thù lao không phụ thuộc vào kết quả, giá trị giao dịch của các giao dịch (chuyển nhượng, mua bán, giao dịch, cho thuê,…) giữa người bán/cho thuê và người mua/thuê bất động sản.
– Mức thù lao phụ thuộc vào sự thỏa thuận của môi giới và khách hàng trong hợp đồng sử dụng dịch vụ. Mức phí này được quy định rõ ràng trong hợp đồng ký kết trước khi thực hiện dịch vụ. Điều này giúp tránh việc phát sinh các tranh chấp về sau.
Điều 65 Luật Kinh doanh Bất động sản quy định về điều kiện nhận hoa hồng. Theo đó, môi giới nhận được số tiền hoa hồng khi khách hàng ký thành công hợp đồng mua bán, cho thuê, chuyển nhượng bất động sản mà họ đã thực hiện môi giới.
Không có quy định chia tỷ lệ hoa hồng cần phải trả cho môi giới, vì vậy các bên môi giới có thể thương lượng tỷ lệ hoa hồng thấp hoặc cao hơn so với thị trường, tùy thuộc vào loại giao dịch, dịch vụ và quan hệ. Một số đại lý cũng sẽ hạ thấp phí hoa hồng của nếu họ đại diện cho cả người mua và người bán trong việc bán nhà (còn được gọi là đại lý kép).
Hoa hồng môi giới là khoản tiền trả cho người làm môi giới cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.