Trong xã hội hiện đại, kỷ luật lao động như một công cụ để điều chỉnh các mối quan hệ lao động. Có thể thấy rằng, kỷ luật lao động là những khuôn phép mà NLĐ phải tuân theo trong quá trình làm việc; nhằm đảm bảo quá trình lao động đạt hiệu quả cao. Vậy theo quy định hiện nay Có mấy hình thức xử lý kỷ luật lao động? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Có mấy hình thức xử lý kỷ luật lao động?
Theo điều 117 Bộ luật lao động 2019
“Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian; công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.”
Muốn có hiệu quả cao trong lao động sản xuất thì đòi hỏi phải có kỷ luật lao động. NLĐ trong quan hệ lao động phải có sự tuân thủ kỷ luật lao động thì mới phát triển được.
Có mấy hình thức xử lý kỷ luật lao động hiện nay?
Điều 124 BLLĐ năm 2019 đã liệt kê 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động; mà người lao động có thể bị áp dụng, đó là:
Khiển trách
Đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động khi vi phạm. Trong đó, các hành vi cụ thể sẽ được quy định trong nội quy lao động.
Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng
Tùy thuộc vào hành vi vi phạm; mà người lao động có thể bị áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thường xuyên; so với thời hạn được các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên việc kéo dài thời hạn không được quá 06 tháng.
Cách chức
Thông thường, hình thức kỷ luật này chỉ dành cho người lao động đang giữ một chức vụ nhất định. Người lao động chỉ bị cách chức với các lỗi vi phạm dẫn đến kỷ luật cách chức; được quy định trong nội quy lao động.
Sa thải
Đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng. Điều 125 BLLĐ năm 2019; đã quy định cụ thể 04 nhóm hành vi người lao động bị sa thải, gồm:
- Nhóm 1: Trộm cắp; Tham ô; Đánh bạc; Cố ý gây thương tích; Sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
- Nhóm 2: Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản; lợi ích của người sử dụng lao động; Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Nhóm 3: Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương; mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật; Bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
- Nhóm 4: Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày; hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng.
Lý do chính đáng được quy định gồm: Thiên tai, hỏa hoạn, bản thân; thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm 01 trường hợp bị áp dụng hình thức sa thải là người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Việc bổ sung quy định này là thực sự cần thiết, góp phần đảm bảo môi trường làm việc lành mạnh, giúp người lao động an tâm làm việc, đặc biệt với lao động nữ.
Người lao động có thể bị tạm đình chỉ công việc để xác minh vụ việc vi phạm
Theo Điều 129 BLLĐ 2019, khi vụ việc vi phạm kỷ luật có những tình tiết phức tạp mà người sử dụng lao động xét thấy nếu để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh thì có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động.
Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Người lao động trong trường hợp này bị tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể lên đến 90 ngày. Hết thời hạn, doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật lao động 2019
“Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.”
Như vậy thời hiệu xử lý kỷ luật người lao động là thời hạn do pháp luật lao động quy định mà khi hết thời hạn đó thì việc xử lý kỷ luật lao động không thể được thực hiện nữa.
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Theo quy định tại Điều 123. Bộ luật lao động 2019:
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NDLĐ thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
Pháp luật quy định không được xử lý kỷ luật lao động trong thời gian quy định tại khoản 4 điều 122 Bộ luật lao động 2019. Khi hết thời gian quy định đó, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có mấy hình thức xử lý kỷ luật lao động”. Nếu quý khách có nhu cầu đăng ký mã số thuế cá nhân ; xác nhận tình trạng hôn nhân, công ty tạm ngừng kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ logo độc quyền… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Được quy định tại Điều 127 Bộ luật lao động 2019 như sau:
1. Xâm phạm sức khỏe; danh sự; tính mạng; uy tín; nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm;
Bước 2: Thành lập Hội đồng kỷ luật;
Bước 3: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp đặc biệt do luật định thì có thể không phải không cần tổ chức họp kiểm điểm và thành lập hội đồng kỷ luật.