Chào Luật sư, hiện nay quy định về mã số BHXH như thế nào? Tôi nghe nói công ty đã đóng BHXH, mã số BHXH nhưng vẫn chưa có sổ BHXH. Tôi định tháng sau xin nghỉ việc và xin rút sổ BHXH nhưng bên công ty báo tôi chưa có sổ BHXH. Tôi có thể yêu cầu bên công ty hay bên BHXH cấp sổ nhanh cho tôi được hay không? Có mã số BHXH nhưng chưa có sổ BHXH thì sao? Kính mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Mã số BHXH là gì?
Điều 2 của Quyết định 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ rõ:
Mã sốBHXH: là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT.
Như vậy, mã số BHXH là một dãy ký tự được cấp cho người tham gia BHXH và là mã số duy nhất của mỗi người và không trùng lặp với người khác.
Mã số BHXH có 10 chữ số tự nhiên, và được ghi trên sổ BHXH và thẻ bảo hiểm y tế (BHYT). Theo Quyết định 2153/QĐ-BYT năm 2020, mã số BHXH chính là mã định danh y tế của người dân.
Từ năm 2016, cơ quan BHXH đã phối hợp với UBND xã – phường tiến hành thu thập thông tin cá nhân người dân trên địa bàn nơi trú và căn cứ dữ liệu của cơ quan BHXH để cấp mã số BHXH cho tất cả người dân. Theo đó, người đang tham gia BHXH đã có số sổ BHXH thì lấy số sổ BHXH làm mã số BHXH; người mới tham gia BHXH thì lấy mã số BHXH làm số sổ BHXH.
Trường hợp của bạn chưa đóng BHXH bất kỳ ở đâu nhưng vẫn có mã số BHXH là do cơ quan BHXH đã cấp. Nay bạn làm thủ tục tham gia BHXH lần đầu, thì sẽ lấy mã số BHXH đã được cấp để làm số sổ BHXH và mã thẻ BHYT. Nếu thông tin nhân thân trên dữ liệu có gì sai sót thì khi kê khai Tờ khai (TK1-TS) bạn đề nghị điều chỉnh khi đơn vị làm thủ tục báo tăng để dữ liệu cập nhật đúng thông tin của bạn.
Có hai mã số BHXH có sao không?
Theo quy định tại Quyết định 595, mỗi người chỉ được cấp một mã số BHXH duy nhất
Tuy nhiên, thời điểm trước đây, do người lao động làm việc tại nhiều nơi và sử dụng đồng thời cả Chứng minh nhân dân và thẻ Căn cước công dân để đăng ký tham gia BHXH nên đã xảy ra nhiều trường hợp một người có hai hoặc nhiều mã số BHXH.
Khi sở hữu đồng thời nhiều mã số BHXH, bạn sẽ gặp khó khăn khi giải quyết các quyền lợi về BHXH. Trường hợp này, người lao động sẽ phải thực hiện thủ tục gộp sổ BHXH.
– Nếu các sổ BHXH có thời gian đóng trùng nhau: Người lao động sẽ được hoàn trả tiền cho thời gian đóng trùng.
– Nếu các sổ BHXH không có thời gian đóng trùng nhau: Gộp quá trình đóng BHXH của các sổ, hủy sổ BHXH đã gộp.Về thủ tục gộp sổ, bạn cần chuẩn bị:
+ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHTN (Mẫu TK1-TS)
+ Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).
– Nơi nộp:
+ Đơn vị sử dụng lao động (nếu đang làm việc);+ Cơ quan BHXH tỉnh/huyện trực tiếp thu.
– Thời gian giải quyết:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ.
Có mã số BHXH nhưng chưa có sổ BHXH thì sao?
Thực chất, mã số BHXH và số sổ BHXH là một. Trước đây, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sử dụng cụm từ “số sổ BHXH”, từ năm 2017, cơ quan này ban hành Công văn 3340/BHXH-ST năm 2017, cụm từ “số sổ BHXH” được thay bằng từ “mã số BHXH” để đáp ứng yêu cầu về quản lý cơ sở dữ liệu tập trung toàn quốc và định danh cho người tham gia.
Dù có tên gọi là “số sổ BHXH” hay “mã số BHXH” thì về bản chất vẫn là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH và là duy nhất của mỗi người.
Trên sổ BHXH, bạn có thể dễ dàng thấy mã số này ngay trên bìa sổ. Đó chính là mã số BHXH (trước đây gọi là số sổ BHXH).
Tra cứu mã số Bảo hiểm xã hội bằng cách nào?
Để tra cứu mã số BHXH, trước tiên NLĐ cần truy cập vào đường link tra cứu mã số BHXH của Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam TẠI ĐÂY sau đó thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Nhập đầy đủ các thông tin cần thiết
– Tỉnh/TP*: Theo nơi đăng ký thường trú (bắt buộc nhập).
– Họ tên*: Ghi đầy đủ họ và tên. NLĐ có thể lựa chọn gõ tên “Không dấu” hoặc “Có dấu” (bắt buộc nhập).
– Nhập thêm ít nhất 01 trong các thông tin bắt buộc sau: Ngày sinh hoặc Số CMND.
Bước 2: Kích chọn “Tôi không phải là người máy” (xác nhận capcha).
Bước 3: Kích vào ô “Tra cứu” để tra cứu mã số BHXH.
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội hiện nay là gì?
Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau:
– Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội và nhận lại sổ khi không còn làm việc.
– Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động
– Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.
– Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.
– Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người khác.
– Được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.
– Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Có mã số BHXH nhưng chưa có sổ BHXH phải làm sao hoặc các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảoi tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đóng bảo hiểm xã hội?
- Thay đổi địa chỉ trên bảo hiểm xã hội như thế nào?
- Giáo viên hợp đồng có buộc phải đăng ký bảo hiểm xã hội không?
- Mất sổ bảo hiểm xã hội chưa chốt thì giải quyết như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
rong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Hành vi người sử dụng lao động cố tình không trả số bảo hiểm xã hội trong thời hạn pháp luật đã quy định là vi phạm về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 khi không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.
Vì vậy, nếu bạn có đầy đủ bằng chứng chứng minh phía công ty thiếu trách nhiệm, cố tình không trả sổ bảo hiểm xã hội, chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án.
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5 Điều 328 Bộ Luật tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền….