Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là hiện bên tôi bán hàng có nhiều khách họ muốn xuất hóa đơn VAT nhưng bên tôi chưa thành lập công ty chưa có hóa đơn, khi bên tôi yêu cầu nhà cung cấp họ ghi hóa đơn giúp thì họ ghi đúng giá trị thực giao. Tôi thắc mắc rằng nếu mở công ty TNHH thì sẽ cần đóng những loại thuế gì? Trong trường hợp khi công ty giao bán cho tôi sản phẩm có VAT là 100.000 nghìn nhưng khách hàng muốn ghi 150.000 đồng thì có hợp pháp hay không? Số tiền chênh lệch này sẽ được đóng thuế như thế nào? Khi tôi không muốn thành lập công ty nhưng phía đối tác yêu cầu xuất hóa đơn thường xuyên thì theo quy định hiện nay có được nhờ công ty khác xuất hóa đơn không? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, nội dung dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về hóa đơn như thế nào?
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC).
Khi lập hóa đơn phải có các nội dung sau:
– Tên loại hóa đơn;
– Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn;
– Tên liên hóa đơn;
– Số thứ tự hóa đơn;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
– Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ;
– Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn;
– Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Lưu ý: Một số trường hợp ngoại lệ không cần đầy đủ các nội dung trên.
Phân loại hóa đơn hiện nay như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) hóa đơn bao gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
2. Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn bán hàng được dùng cho các đối tượng sau:
– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
3. Hóa đơn khác gồm: Tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
4. Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Nguyên tắc thực hiện xuất hóa đơn năm 2023 là gì?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…
7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.
…
Theo đó, việc xuất hóa đơn được thực hiện theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 4 nêu trên.
Năm 2023 có được nhờ công ty khác xuất hóa đơn không?
Căn cứ theo thông tin mà bạn cung cấp, cá nhân bạn là một đại lý bán thiết bị điện cho các nhà cung cấp. Tuy nhiên, bạn có trao đổi hình thức kinh doanh là mua đi, bán lại, do đó đây không phải là hoạt động đại lý theo quy định của pháp luật hiện nay mà bán lẻ các loại hàng hóa.
Về vấn đề xuất hóa đơn, theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC:
“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.”
Căn cứ quy định trên, bạn là người bán hàng hóa trực tiếp, có hưởng lợi nhuận vậy thì bạn phải là người lập hóa đơn theo quy định của pháp luật. Việc bạn nhờ nhà cung cấp xuất hóa đơn cho khách hàng của mình là không đúng theo quy định của pháp luật hiện nay. Nhà cung cấp chỉ có thể xuất hóa đơn trong trường hợp sau đây: bạn là đơn vị ký hợp đồng đại lý theo quy định của pháp luật thương mại, trong trường hợp này nhà cung cấp phải xuất hóa đơn trực tiếp cho khách hàng bao gồm toàn bộ số tiền khách hàng phải thanh toán (tiền hàng và phần hoa hồng đại lý bạn được hưởng).
Nếu bạn thành lập doanh nghiệp, bạn sẽ phải nộp các loại thuế sau: lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Về mức thuế phải nộp đối với từng loại thuế tùy thuộc vào mức vốn điều lệ của doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức lương chi trả cho nhân viên,…
Về mặt nguyên tắc, hóa đơn biểu hiện cho quan hệ giao dịch mua bán giữa hai bên, do đó hóa đơn cần phải biểu hiện chính xác số lượng, đơn giá, thành tiền,…của sản phẩm bán ra. Việc doanh nghiệp vô ý hoặc cố ý ghi sai thông tin về giá trị, thuế GTGT trên hóa đơn có thể dẫn đến hậu quả là các sai phạm khác theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Trong đó, hành vi trốn thuế, gian lận thuế là một trong những nội dung bạn cần lưu ý.
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 39/2014/TT-BTC:
“Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
– Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
– Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
– Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
– Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.”
Mặt khác, khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC cung có quy định về hành vi trốn thuế, gian lận thuế bao gồm việc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
Theo quy định đó, việc bạn xuất hóa đơn cho khách hàng như vậy là hoàn toàn trái quy định của pháp luật.
Đối với hình thức hộ kinh doanh cá thể, theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, nếu doanh thu khoán từ 100 triệu đồng trở lên thì hộ kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN.
Như vậy, trường hợp nhờ xuất hóa đơn là không đúng quy định pháp luật.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Năm 2023 có được nhờ công ty khác xuất hóa đơn không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu quyết định sử dụng hóa đơn điện tử mới hiện nay ra sao?
- Thủ tục xin giấy phép hoạt động tư vấn việc làm tại tỉnh Điện Biên
- Mẫu thông báo thay đổi số tài khoản công ty tới khách hàng mới 2022
Câu hỏi thường gặp:
– Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
– Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
Hóa đơn giá trị gia tăng phải có thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu có), danh mục hành hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa dịch vụ, giá trị tính thuế GTGT, thuế suất GTGT và giá trị thuế GTGT.
Điều làm hóa đơn GTGT quan trọng nằm ở chỗ nó là hóa đơn có giá trị về mặt pháp lý. Nó tách riêng giá trị thực của hàng hóa và phần giá trị tăng thêm, là căn cứ để khấu trừ thuế.
Theo quy định hiện nay, hóa đơn gồm có như:
Hóa đơn giá trị gia tăng: là loại hóa đơn dành cho tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trong các trường hợp: bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Hóa đơn bán hàng: dùng cho các đối tượng như:
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau.
Hóa đơn khác gồm: Tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.