Bảo hiểm thai sản đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ thu nhập và sức khỏe của những người lao động nữ khi họ đối mặt với những giai đoạn quan trọng trong cuộc đời như mang thai, sinh con, và việc nuôi con sơ sinh, cùng việc thực hiện các biện pháp tránh thai. Đây là một trong những chế độ quan trọng của bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo rằng những phụ nữ lao động có điều kiện tốt nhất để chăm sóc sức khỏe của họ và con cái trong những giai đoạn quan trọng như vậy. Vậy hiện nay nhiều người thắc mắc rằng có được chuyển tiền thai sản vào tài khoản cá nhân hay không?
Căn cứ pháp lý
Tiền thai sản khi nào thì có?
Khi người lao động nữ đáp ứng đầy đủ các điều kiện và quy định của pháp luật, họ sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Chế độ này có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo rằng họ không phải lo lắng về thu nhập trong thời gian thai sản. Trong những giai đoạn này, phụ nữ mang thai và sau khi sinh con đều đang đối mặt với những thách thức về sức khỏe và tâm lý, việc không phải suy nghĩ về tài chính là một áp lực lớn được giảm bớt đi.
Theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 59/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản theo quy định cho người sử dụng lao động, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp lao động nữ sau thời kỳ nghỉ thai sản quyết định tiếp tục công việc tại công ty, công ty sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết. Người lao động chỉ cần nộp Giấy khai sinh hoặc bản sao có công chứng của giấy chứng sinh, cùng với giấy xác nhận phẫu thuật hoặc giấy ra viện, trong trường hợp cần phẫu thuật.
Trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con, nhận con, hoặc nhận nuôi con nuôi, họ phải nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú.
Sau khi nộp hồ sơ, trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội sau đó sẽ xem xét và giải quyết hồ sơ trong vòng 10 ngày và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Tóm lại, đối với lao động nữ sau khi nghỉ chế độ thai sản và quay trở lại công ty làm việc, thời hạn tối đa để nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Thời gian giải quyết và chi trả bảo hiểm thai sản sau khi nhận đủ hồ sơ là 20 ngày làm việc. Đối với người lao động nghỉ việc tại công ty trước khi sinh con, không có quy định cụ thể về thời gian nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản. Tuy nhiên, khi nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian giải quyết là 5 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Có được chuyển tiền thai sản vào tài khoản cá nhân hay không?
Về vấn đề đăng ký để chuyển tiền thai sản vào tài khoản cá nhân, chính quyền đã đưa ra quy định cụ thể và hợp pháp thông qua Quyết định số 166 của Bảo hiểm xã hội. Quyết định này đánh dấu một sự cải cách quan trọng trong việc chi trả tiền thai sản, tập trung vào việc sử dụng tài khoản cá nhân của người lao động. Sự thay đổi này đã mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho người lao động. Trước đây, việc nhận tiền thai sản thường đòi hỏi người lao động phải thực hiện các thủ tục phức tạp tại các cơ quan chức năng và điểm giao dịch của tổ chức Bảo hiểm xã hội. Việc này không chỉ tốn thời gian mà còn gây ra nhiều phiền toái cho người lao động, đặc biệt là trong thời kỳ thai sản khi họ cần thời gian và tinh thần thư giãn.
Cụ thể, hình thức này được thể hiện qua mẫu 01B-HSB, được đính kèm trong Quyết định nói trên. Mẫu 01B-HSB này có một phần quan trọng là Cột C, trong đó ghi rõ số tài khoản cá nhân, tên ngân hàng, và chi nhánh mà người lao động mở tài khoản tại. Trong trường hợp người lao động không sở hữu tài khoản cá nhân, phần này sẽ được để trống.
Vậy nếu người lao động muốn nhận tiền thai sản thông qua tài khoản cá nhân của họ, thì trong quá trình nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản, họ sẽ cần phải yêu cầu bộ phận giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tại công ty để điền thông tin liên quan đến tài khoản cá nhân của họ vào Cột C của mẫu 01B-HSB.
Tóm lại, người lao động có thể lựa chọn chuyển tiền thai sản vào tài khoản cá nhân của họ, nhưng để thực hiện điều này, họ cần yêu cầu bộ phận có thẩm quyền trong công ty để điền thông tin liên quan vào mẫu 01B-HSB theo như đã nêu ở trên. Điều này cũng áp dụng cho những người lao động nghỉ việc tại công ty trước thời điểm sinh con.
Tra cứu tiền bảo hiểm thai sản như thế nào?
Khi đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản, người lao động sẽ tiến hành nộp hồ sơ theo quy định để đảm bảo nhận được quyền lợi của mình. Tuy nhiên, sau khi nộp hồ sơ, việc người lao động mong muốn biết “khi nào sẽ nhận được tiền thai sản?” và “có cách nào để tăng cường tốc độ giải quyết hồ sơ bảo hiểm thai sản một cách nhanh chóng?” là điều hết sức quan trọng.
Hiện nay chưa có quy định về việc tra cứu tiền thai sản do đó để tính được tiền thai sản thì người lao động sẽ căn cứ dựa trên mức đóng và thời gian đóng để tính theo quy định.
Do đó người lao động chỉ có thể tra cứu được tiến độ giải quyết hồ sơ thai sản, việc tra cứu này được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn 330 của bảo hiểm xã hội Việt Nam theo đó để kiểm tra tình trạng hồ sơ người lao động có thể soạn tin nhắn theo cú pháp: TC HS {mã hồ sơ} gửi đến 8179
Ví dụ: Để tra cứu hồ sơ thai sản soạn tin nhắn như sau: Tc hs 03524_G/2018/04904
Nội dung tin nhắn nhận được:
Hồ sơ 03524_G/2018/04904: BHXH đã xử lý xong hồ sơ. Vui lòng đến nhận kết quả.
Tuy nhiên để có thể tra cứu được tiến độ giải quyết hồ sơ thì người lao động phải có mã hồ sơ thì mới có thể tra cứu được.
Như vậy có thể thấy được rằng hiện nay không có quy định về việc tra cứu tiền bảo hiểm thai sản do đó muốn biết số tiền thai sản nhận được là bao nhiêu thì người lao động sẽ phải tự tính theo công thức như đã nêu ở trên. Khi nhận tiền thai sản thì người lao động sẽ chỉ nhận được kết quả cuối cùng tổng số tiền nhận được mà sẽ không có liệt kê cụ thể về cách tính và công thức tính.
Hiện nay chỉ có thể tra cứu được tiến độ giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản sau khi người lao động đã nộp hồ sơ để kiểm tra được tình trạng hồ sơ xem hồ sơ đã được giải quyết hay là chưa.
Xem thêm bài viết:
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Có được chuyển tiền thai sản vào tài khoản cá nhân chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Có được chuyển tiền thai sản vào tài khoản cá nhân hay không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp nhu cầu về dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo văn bản thừa kế đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi, bổ sung 2014, khám thai định kỳ là một trong những khoản chi trả của BHYT.
Tuy nhiên, việc khám thai định kỳ này phải thực hiện theo lịch hẹn chuẩn của bệnh viện và theo quy trình khám tiêu chuẩn. Điều này đồng nghĩa với việc, BHYT sẽ không chi trả viện phí cho người đi khám thai không theo lịch định kỳ và những xét nghiệm, chẩn đoán không nhằm mục đích điều trị, phục hồi chức năng… Và đương nhiên, với những bệnh viện hay phòng khám tư nhân, các chi phí này sẽ không được BHYT chi trả.