Xin chào Luật sư X. Tôi có thuê một mảnh đất để sử dụng cho mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, hiện tại tôi muốn cho người khác thuê lại. Vậy xin luật sư cho tôi biết có được cho thuê lại đất đã thuê không? Tôi rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết Có được cho thuê lại đất đã thuê không?. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Có được cho thuê lại đất đã thuê không?
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Đất cho thuê lại không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất cho thuê lại không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Quyền sử dụng đất cho thuê lại còn thời hạn sử dụng.
Ngoài điều kiện trên, đối với trường hợp cho thuê lại quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì phải được sự đồng ý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó.
Hồ sơ và thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất
Khoản 1 và khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ cho thuê lại quyền sử dụng đất
– Thành phần hồ sơ:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
- Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Lưu ý: Khi cho thuê một phần thửa đất thì người sử dụng đất phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc và tách thửa đối với phần diện tích cho thuê lại trước khi nộp hồ sơ.
– Nơi nộp hồ sơ:
Cách 1: Hộ gia đình nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất cho thuê lại nếu có nhu cầu.
Cách 2: Đối với nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa; địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất cho thuê.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho thuê lại
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và thực hiện công việc sau:
- Gửi thông tin đến cơ quan thuế xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính phải nộp.
- Xác nhận nội dung biến động (cho thuê lại) vào Giấy chứng nhận.
- Chỉnh lý, cập nhật thông tin biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Trả kết quả
Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày làm việc đối với các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thuê đất của Nhà nước có được cho thuê lại?
Khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
- Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;”
Như vậy, thuê đất của Nhà nước được phép cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Cho thuê lại đất của Nhà nước có phải hành vi kinh doanh bất động sản không?
– Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về khái niệm kinh doanh bất động sản như sau:
Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
– Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
– Căn cứ Điều 37 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nguyên tắc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
- Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
- Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai.
Như vậy, từ khái niệm trên và các quy định tại Điều 37, khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 nếu doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện đó sẽ có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất nhằm mục địch sinh lợi và đây được xem là hành vi kinh doanh bất động sản.
Trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất?
Căn cứ Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về đối tượng Nhà nước cho thuê đất trong những trường hợp sau:
– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Video Luật sư X giải đáp cho câu hỏi “Có được cho thuê lại đất đã thuê không?“
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Có được cho thuê lại đất đã thuê không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thông báo hủy hóa đơn giấy không sử dụng; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi cho thuê lại quyền sử dụng đất mặc dù hợp đồng không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực nhưng phải đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ khi nào được đăng ký vào sổ địa chính thì khi đó mới có hiệu lực (việc cho thuê lại mới hoàn tất). Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Hợp đồng cho thuê lại đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc thuê lại quyền sử đất, theo đó bên cho thuê lại chuyển giao đất cho bên thuê lại để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên thuê lại phải sử dụng đất theo đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.
Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.