Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc cần được giải đáp những thắc mắc sau. Bằng khoán điền thổ là gì? Tôi có được cấp sổ đỏ khi đang đang có bằng khoán điền thổ không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư, xin cảm ơn ạ. Xin chào bạn! Đẻ giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Có được cấp sổ đỏ khi đang có bằng khoán điền thổ không?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.
Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại giấy chứng nhận như:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Tuy nhiên, Nghị định 88/2009/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013. Và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .
Như vậy, Sổ đỏ là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không được pháp luật quy định. Để thuận tiện cho người đọc. Trong nhiều bài viết thường sử dụng từ “Sổ đỏ” thay cho tên gọi của Giấy chứng nhận như quy định của pháp luật.
Bằng khoán điền thổ là gì?
Bằng khoán điền thổ hay bằng khoán đất là một trong bảy loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Bằng khoán điền thổ là giấy tờ tạo lập nhà ở hay còn gọi là giấy hay sổ chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất thổ cư có ghi rõ trên đất có nhà ở. Các bằng khoán điền thổ này do Sở Địa chính thời thuộc Pháp lập và cấp cho chủ sở hữu cho tới trước ngày 30/04/1975.
Có được cấp sổ đỏ khi đang có bằng khoán điền thổ không?
Tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 có quy định :
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
…
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định:
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:
1. Bằng khoán điền thổ.
2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
…
Căn cứ theo các quy định trên. Nếu bạn có bằng khoán điền thổ do chế độ cũ cấp. Và đang sử dụng đất ổn định thì sẽ được cấp sổ đỏ.
Sang tên bằng khoán thực hiện thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 về điều kiện chuyển nhượng QSDĐ như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186. Và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Theo quy định trên, muốn thực hiện việc chuyển nhượng QSDĐ. Thì người sử dụng đất phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện đã được liệt kê, một trong số đó là phải có Giấy chứng nhận. Trừ một số trường hợp đặc biệt. Thì không cần phải có theo quy định tại khoản 1 Điều 186. Và khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề. “ Có được cấp sổ đỏ khi đang có bằng khoán điền thổ không? “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Chuyển đất rừng sang đất ở được hay không?
- Chuyển đất trồng lúa sang đất ở được hay không?
- Có được thế chấp đất thuộc quy hoạch treo hay không?
- Nhà đang trả góp có phải là di sản thừa kế không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013. Người đang sử dụng đất ổn định và có một trong những giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp thì được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan. Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất. Thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;