Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc cò đất có phải nộp thuế không?? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Cò đất là tên gọi thường ngày của người dân Việt Nam chỉ những người hành nghề kinh doanh môi giới bất động sản. Ngày nay do cơn sốt đất nóng hơn bao giờ hết; cho nên nghề cò đất cũng được nhiều người tham gia. Việc kiếm được một số tiền lớn từ môi giới bất động sản ngày nay được cho là tương đối dễ dàng. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì với việc kiếm được một số tiền lớn như vậy thì cò đất có phải nộp thuế không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc cò đất có phải nộp thuế không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Kinh doanh bất động sản 2014
Cò đất là nghề gì?
Cò đất thực chất chính là nghề môi giới bất động sản. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 định nghĩa về môi giới bất động sản như sau: Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 bất động sản được quy định như sau:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 vác loại bất động sản đưa vào kinh doanh môi giới bất động sản được quy định như sau:
– Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
– Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.
Các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản
Theo quy định tại Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản được quy định như sau:
– Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
– Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.
– Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
– Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
– Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
– Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.
Cò đất có phải nộp thuế không?
Theo quy định tại Điều 65 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hoa hồng môi giới bất động sản như sau:
– Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:
Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Như vậy, dựa theo quy định trên ta có thể biết được khoản hoa hồng nhận được của của người môi giới bất động sản hay còn gọi là cò đất nhận được là doanh thu phải tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Tỷ lệ tính thuế trên doanh thu được quy định tại Điểm b.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu: Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Chiếu theo quy định trên, việc kinh doanh dịch vụ bất động sản là thuộc mục “hoạt động kinh doanh khác” và phải nộp 2% doanh thu đối với thuế giá trị gia tăng và 1% doanh thu đối với thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên do kẻ hở của pháp luật cho nên hiện nay chỉ có những Doanh nghiệp; công ty môi giới bất động sản mới đóng thuế khi môi giới bất động sản mà thôi; còn các môi giới bất động sản tự phát mà ta còn gọi là cò đất thường hay trốn thuế rất nhiều.
Cò đất môi giới bất động sản có cần chứng chỉ không?
Theo quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Như vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi môi giới bất động sản có cần chứng chỉ không. Câu trả lời là môi giới bất động sản phải cần có chứng chỉ.
Theo quy định tại Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:
– Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
– Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Cò đất có phải nộp thuế không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai;hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.
– Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
– Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
– Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản