Tháng 3/2015, tiền lương của tôi là 11,5 triệu đồng/tháng và mỗi năm được cam kết tăng từ 10 đến 25%. Tuy nhiên, từ năm 2020 đến nay tôi không được tăng lương. Xin hỏi, công ty có bắt buộc phải tăng lương hằng năm cho người lao động hay không? Tôi cần làm gì để bảo vệ quyền lợi cho mình và nói để sếp hiểu? Có bắt buộc tăng lương hằng năm cho người lao động? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Pháp luật lao động hiện hành không có quy định nào bắt buộc người sử dụng lao động phải tăng lương hằng năm cho người lao động. Tuy nhiên, để hiểu thêm chi tiết, Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé:
Căn cứ pháp lý
Thông tin mới nhất về tăng lương
Theo Nghị định 108/2021; kể từ ngày 01/01/2022:
Điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu của tháng 12/2021 cho các nhóm đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
Điều chỉnh tăng thêm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 108/2021/NĐ-CP; cụ thể như sau:
- Tăng thêm 200.000 đồng/tháng đối với những người có mức lương hưu; trợ cấp BHXH; trợ cấp hàng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống;
- Tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu; trợ cấp BHXH; trợ cấp hàng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng. Mức lương hưu; trợ cấp BHXH; trợ cấp hàng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định này là căn cứ để điều chỉnh lương hưu; trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Nguyên tắc điều chỉnh tiền lương
Từ góc độ lí luận; khi xem xét đến các bộ phận cấu thành hay nội hàm của khái niệm tiền lương cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Có quan điểm chỉ bó hẹp nội hàm khái niệm tiền lương thương lượng với lương cơ bản được thoả thuận mà không bao gồm các khoản thu nhập khác từ lao động.
Có quan điểm khác cho rằng tiền lương do các bên thượng lượng thoả thuận bao gồm cả những khoản thu nhập khác nhằm bổ sung cho tiền lương nhằm đảm bảo giá trị. Đây cũng là quan điểm được thể hiện trong quy định pháp luật hiện hành ở Việt Nam khi quy định tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh; phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Kỳ hạn trả lương được quy định ra sao?
Kỳ hạn trả lương người lao động được Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
- Người lao động hưởng lương theo giờ; ngày; tuần thì được trả lương sau giờ; ngày; tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm; theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Có bắt buộc tăng lương hằng năm cho người lao động?
theo điều 103 Bộ luật Lao động năm 2019, chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Do đó, bạn cần xem lại nội dung trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) hoặc công ty có quy định nào về việc tăng lương cho người lao động; để từ đó, bạn sẽ biết chính xác việc không tăng lương là đúng hay sai.
Trường hợp có thỏa thuận về việc tăng lương cho người lao động và bạn thỏa mãn các điều kiện để được tăng lương mà công ty không thực hiện việc tăng lương như đã cam kết thì bạn nên ý kiến đến công ty để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Không trả đủ lương cho nhân viên như trong hợp đồng có bị phạt không?
Căn cứ khoản 1 điều 6 và khoản 2 điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nhà chức trách sẽ phạt tiền từ 5 đến 50 triệu đồng với người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị xử phạt tiền gấp đôi so với cá nhân vi phạm.
Ngoài việc bị phạt tiền nêu trên, người vi phạm còn buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt theo điểm a khoản 5 điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Có thể bạn quan tâm
- Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm của ngày thường là bao nhiêu?
- Thắc mắc về tiền lương năm 2022
- Tiền lương làm thêm giờ có được miễn thuế thu nhập cá nhân?
- Đang điều trị tai nạn lao động có được trả lương không?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về: “Có bắt buộc tăng lương hằng năm cho người lao động?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Xin giấy phép bay Flycam,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Việc tăng lương trong trường hợp này tùy thuộc vào quy định nội bộ của doanh nghiệp hoặc thỏa thuận giữa bạn và công ty.
Nếu công ty không tăng lương thì bạn cũng không có quyền khiếu nại bởi công ty không có nghĩa vụ phải tăng lương khi lương tối thiểu vùng tăng mà mức lương hiện tại của bạn đã cao hơn lương tối thiểu vùng. Pháp luật chỉ điều chỉnh đối với trường hợp lương thấp hơn lương tối thiểu vùng.
Trường hợp công ty trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tùy mức độ vi phạm mà có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng.