Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty; có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Vậy trong Hội đồng quản trị có bắt buộc có thành viên độc lập không? Trong nội dung bài viết này, phòng tư vấn Luật doanh nghiệp của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Có bắt buộc phải có thành viên độc lập Hội đồng quản trị không?
Căn cứ khoản 1 Điều 153 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty; có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty; trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Theo đó, Hội đồng quản trị gồm thành viên Hội đồng quản trị; và có thể có thành viên độc lập.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 137 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
1, Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
…b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị…
Như vậy, theo quy định trên; nếu công ty cổ phần lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; thì không bắt buộc phải có thyanhf viên độc lập hội đồng quản trị.
Nếu công ty lựa chọn quản lý và hoạt động theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Thì bắt buộc phải có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
Điều kiện trở thành thành viên độc lập Hội đồng quản trị
Nếu trong công ty cổ phần có thành viên độc lập Hội đồng quản trị; căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật doanh nghiệp 2020; thành viên độc lập phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
+ Không phải là người đang làm việc cho công ty; công ty mẹ hoặc công ty con của công ty. Không phải là người đã từng làm việc cho công ty; công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
+ Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty; trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định.
+ Không phải là người có vợ hoặc chồng; bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty.
+ Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty.
+ Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
Ngoài ra, thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện trở thành thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Người này sẽ không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị; kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm thông báo về trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất; hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung; hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị; trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Điều kiện trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 154 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
Căn cứ khoản 1 Điều 153 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty; có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Căn cứ khoản 1 Điều 155 Luật doanh nghiệp 2020; quy định: Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
+ Không thuộc đối tượng bị cấm theo quy định tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.
+ Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh; hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty; trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước; thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.