Có được áp dụng hình thức tạm giam đối với phụ nữ có thai hay không? Đây là câu hỏi được không ít người quan tâm. Bởi thực tế, việc tạm giam một người, có thể ảnh hưởng rất lớn đến quyền công dân; đặc biệt là đối với những đối tượng yếu thế như phụ nữ có thai, hay người có khiếm khuyết về thể chất. Qua bài viết này, hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu về vấn đề này, qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về tạm giam
Tạm giam là một trong biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi.
Đây là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc; ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do thân thể của công dân. Chính vì vậy mà việc áp dụng biện pháp này, cần phải được, giám sát và tuân theo các quy trình chặt chẽ.
Theo đó tại khoản 2 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; các căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam gồm có:
- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm.
- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can.
- Bỏ trốn hoặc bị bắt do bỏ trốn hoặc có dấu hiệu trốn truy nã
- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối; cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án; tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại; người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Vậy, hiện nay pháp luật có áp dụng hình thức tạm giam đối với phụ nữ có thai không ? Nếu có thì việc này, được áp dụng trong trường hợp nào ?
Có áp dụng hình thức tạm giam với phụ nữ có thai không ?
Theo đó, tại khoản 4 điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; quy định về việc áp dụng, hình thức tạm giam với bị can, bị cáo như sau :
Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác; trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối; cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án; tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ; xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Theo quy định trên, thì đa phần các trường hợp thì không áp dụng việc tạm giam đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai; hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, việc tạm giam này chỉ được áp dụng; khi có đủ các căn cứ xác định việc người này; có hành vi bỏ trốn, hoặc gây tổn hại đến người khác…
Có thể bạn quan tâm
Các chế độ áp dụng đối với phụ nữ có thai bị tạm giam
Phụ nữ có thai, là một trong các đối tượng được pháp luật quan tâm và bảo vệ. Chính vì vậy, mặc dù có thể áp dụng việc tạm giam đối với phụ nữ có thai; trong một số trường hợp nhất định. Xong, phụ nữ có thai vẫn được áp dụng các chế độ riêng biệt; nhằm tạo điều kiện tốt nhất, cho sự phát triển của thai nhi.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 35 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015; thì người bị tạm giam là phụ nữ có thai được hưởng các chế độ sau:
- Được bố trí nơi ở hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế; được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm sức khỏe;
- Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi; ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 3m2.
- Nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ; được cấp thực phẩm, định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ hoặc bác sĩ; được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
- Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh. UBND cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết”Có áp dụng hình thức tạm giam với phụ nữ có thai không ?“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline : 0833 102 102
Câu hỏi liên quan
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang để cách li họ với xã hội trong một thời gian cần thiết nhằm ngăn chặn người đó tiếp tục phạm tội, cản trở điểu tra và xác định sự liên quan của người này đối với tội phạm.Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Không, khi có người đến xin được bảo lĩnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo để quyết định xem có được bảo lĩnh hay không. Hay nói cách khác, không phải chỉ cần được bảo lĩnh sẽ không phải chịu biện pháp ngăn chặn tạm giam nữa.
Đối với việc chi trả lương: khoản 2 Điều 101 Bộ luật lao động năm 2019 quy định; Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc; để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.