“Xin chào luật sư. Tôi và chồng đã kết hôn được một năm nhưng hộ khẩu tôi vẫn ở nhà ngoại. Nay tôi muốn nhập khẩu về nhà chồng nhưng lo lắng không biết việc tôi nhập khẩu muộn như thế có bị phạt không? Theo quy định pháp luật hiện nay, chuyển khẩu về nhà chồng muộn có bị phạt không? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chuyển khẩu về nhà chồng muộn có bị phạt không?
Khi đăng ký kết hôn, vợ và chồng thường sẽ thực hiện thủ tục để nhập khẩu vào chung với nhau. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay không có quy định bắt buộc vợ và chồng phải nhập khẩu chung. Cũng theo đó, tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 lại quy định: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
- Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Điều 14 của Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
- Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan
Căn cứ những quy định trên có thể thấy việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng theo thỏa thuận của vợ chồng, pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng. Vì vậy, nếu không nhập khẩu cho vợ về nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Và dĩ nhiên nếu nhập khẩu muộn cho vợ cũng sẽ không bị xử phạt.
Về nhà chồng ở không đăng ký tạm trú có bị phạt không?
Theo quy định nêu trên, việc đăng ký hộ khẩu về nhà chồng sau khi vợ chồng đã đăng ký kết hôn không phải là quy định bắt buộc theo quy định pháp luật. Việc chuyển khẩu về nhà chồng muộn cũng không phải chịu bất cứ một chế tài xử phạt nào. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 nêu trên, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân. Do đó, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong thời hạn quy định (30 ngày kể từ ngày đến sinh sống tại nơi ở trọ) thì có thể bị phạt.
Như vậy, dù không nhập khẩu vào nhà chồng nhưng nếu sinh sống tại nhà chồng trong một khoảng thời gian thì bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định. Trường hợp bạn không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, nếu đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới , đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú thì sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến cư trú
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến cư trú được quy định tại Điều 7 Luật Cư trú năm 2020, cụ thể như sau:
- Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
- Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
- Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
- Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
- Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
- Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
- Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
- Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
- Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
- Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
- Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
- Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nội
- Có nên nhập khẩu về nhà chồng hay không?
- Thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà người thân như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chuyển khẩu về nhà chồng muộn có bị phạt không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đổi tên trong giấy khai sinh cho con; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay pháp luật không quy định về thời hạn của giấy chuyển hộ khẩu. Căn cứ theo khoản 4 điều 22 Luật cư trú 2020 quy định: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ.
Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về với chồng cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02);
– Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01);
– Giấy chuyển hộ khẩu;
– Giấy đăng ký kết hôn (để chứng minh về mối quan hệ của bạn và chồng và không phải nộp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp).