Khi tiến tới hôn nhân, mọi cặp đôi chắc chắn đều mong muốn, hướng đến cuộc sống hạnh phúc. Họ tin rằng tình yêu và sự đồng cảm sẽ giúp họ vượt qua mọi khó khăn, tạo nên một gia đình vững mạnh và hạnh phúc. Tuy nhiên, đôi khi mục đích cao cả đó không thể thực hiện được, và ly hôn trở thành hệ quả tất yếu. Vậy pháp luật quy định những chủ thể nào có thể yêu cầu giải quyết ly hôn? Tòa án sẽ giải quyết ly hôn trong trường hợp nào? Hãy tìm hiểu ngay quy định này nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Chủ thể nào có thể yêu cầu giải quyết ly hôn?
Trong những năm gần đây, tỷ lệ ly hôn không ngừng tăng đáng kể, và điều này phần nào phản ánh xu hướng thay đổi trong tư duy và giá trị của xã hội hiện đại. Cũng có thể hiểu rằng, dưới áp lực cuộc sống hiện đại, con người đối diện với nhiều áp lực và thách thức, từ công việc căng thẳng, khó khăn trong việc cân bằng cuộc sống gia đình và cá nhân, cho đến những rối ren về tài chính hay những sự khác biệt không thể hoà hợp giữa hai người.
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc cả hai người. Thậm chí trong một số trường hợp sau đây, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:
Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Tuy vậy, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được yêu cầu ly hôn.
Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn trong trường hợp nào?
Trong những năm gần đây, sự tăng đáng kể về tỷ lệ ly hôn phần nào phản ánh xu hướng thay đổi trong tư duy và giá trị của xã hội hiện đại. Xã hội ngày càng chuyển đổi, tạo ra những thay đổi vô cùng phức tạp trong cách con người tiếp cận cuộc sống và hôn nhân. Dưới áp lực cuộc sống hiện đại, con người phải đối mặt với nhiều áp lực và thách thức vô cùng khó khăn. Nhịp sống hối hả và công việc căng thẳng đe dọa cuộc sống gia đình, làm cho thời gian dành cho nhau của các cặp đôi trở nên quý giá và hạn hẹp. Việc cân bằng giữa cuộc sống gia đình và cá nhân ngày càng trở nên phức tạp, và đôi khi người ta không thể tìm ra giải pháp hoàn hảo cho điều này.
Về các hình thức ly hôn, hiện Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định có 02 cách để yêu cầu ly hôn:
Về thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn nếu hai vợ chồng cùng yêu cầu; thật sự tự nguyện; thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái… bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;
Ly hôn đơn phương (hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên) được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Là một bên vợ hoặc chồng yêu cầy ly hôn, không hòa giải được. Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn trong trường hợp này nếu có các căn cứ sau:
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
– Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn;
– Có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia;
– Vợ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để hướng dẫn cụ thể căn cứ này, điểm a Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP nêu rõ:
Quan hệ hôn nhân trầm trọng: Đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn vi phạm:
– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau: Mỗi người chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc người còn lại…
– Vợ hoặc chồng luôn ngược đãi, hành hạ nhau: Thường xuyên đánh đập, hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau,…
– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau: Ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình…
Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài: Sau khi được nhắc nhở, khuyên bảo nhiều lần nhưng không cải thiện tình trạng hôn nhân thì đây có thể là căn cứ cho rằng đời sống vợ chồng không thể kéo dài.
Mục đích của hôn nhân không đạt được: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ, chồng sau khi kết hôn. Theo đó, khi kết hôn, hai vợ chồng phải:
– Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình;
– Có tình nghĩa vợ chồng như: Yêu thương nhau, chung thủy, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Vậy cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?
Tòa án sẽ là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.
Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề thủ tục ly hôn đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chủ thể nào có thể yêu cầu giải quyết ly hôn?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về đất trồng cây lâu năm chuyển sang thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- HƯỚNG DẪN LẤY LẠI MẬT KHẨU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHI QUÊN EMAIL NHANH
- THỦ TỤC CHỨNG THỰC SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO?
- TỶ LỆ THƯƠNG TẬT HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI NĂM 2023 LÀ BAO NHIÊU?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự. Do đó hồ sơ ly hôn thuận tình cần giấy tờ sau như sau:
– Đơn xin ly hôn thuận tình;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Căn cứ Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khuyến khích hòa giải tại cơ sở như sau:
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Khác với ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, ly hôn đơn phương là yêu cầu của một bên ly hôn. Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương là:
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.