An ninh quốc gia là một vấn đề nhạy cảm của mỗi đất nước trên thế giới. Việc đảm bảo an ninh quốc gia là vô cùng cần thiết. Một quốc gia có an ninh tốt sẽ có sự phát triển tốt, người dân được sống trong hạnh phúc và an toàn. Những quốc gia có an ninh bất ổn sẽ là những điểm nóng của các vụ xung đột, tranh chấp, người dân sống trong sự lo sợ. Chính vì thế, các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia cần phải được đấu tranh, lên án. Pháp luật có những quy định về tội xâm phạm an ninh quốc gia. Bất cứ hành vi xâm phạm đến an ninh quốc gia nào cũng cần được xử lý theo quy định của pháp luật. Vậy, chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia là ai? Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia” qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Xâm phạm an ninh quốc gia là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Luật An ninh quốc gia 2004, an ninh quốc gia gồm nội dung an ninh trên mọi lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng, đối ngoại, trật tự an toàn xã hội,… và được hiểu là sự ổn định, phát triển về mọi mặt: Dân cư, xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khả năng phòng thủ đất nước, sự đảm bảo an toàn, chủ quyền quốc gia…
Trong đó, bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Như vậy, có thể hiểu xâm phạm an ninh quốc gia là các hành vi xâm phạm đến sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Tội xâm phạm an ninh quốc gia là gì?
Tội xâm phạm an ninh quốc gia là tội phạm xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, xâm phạm chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định về tội xâm phạm an ninh quốc gia
Đây là nhóm tội nguy hiểm nhất bao gồm nhiều tội phạm khác nhau. Tất cả những tội này đều có chung đặc điểm là chủ thể đều có mục đích chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 các tội xâm phạm an ninh quốc gia gồm:
1) Tội phản bội Tổ quốc;
2) Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;
3) Tội gián điệp;
4) Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;
5) Tội bạo loạn;
6) Tội hoạt động phỉ;
7) Tội khủng bố;
8) Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
9) Tội phá hoại chính sách đoàn kết;
10) Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
11) Tội phá rối an ninh;
12) Tội chống phá trại giam;
13) Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyển nhân dân.
Hình phạt được quy định cho tội xâm phạm an ninh quốc gia rất nghiêm khắc, đa số các tội phạm có mức hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.
Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia
Các dấu hiệu tội xâm phạm an ninh quốc gia:
Khách thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia:
Các tội xâm phạm an ninh quốc gia xâm phạm vào những quan hệ xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của tất cả các quan hệ xã hội khác.
Khách thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia là xâm phạm vào an ninh chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như: xâm hại sự tồn tại của chính quyền nhân dân, xâm phạm sự vững mạnh của chính quyền nhân dân…
Khách thể trực tiếp của mỗi loại tội phạm được cụ thể trong từng điều luật như: khách thể của tội phản bội Tổ quốc (điều 78 BLHS) là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc…
Mặt khách quan của các tội xâm phạm an ninh quốc gia:
Các tội xâm phạm an ninh quốc gia được biểu hiện bằng những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến các khách thể nêu trên. Tính chất của những hành vi này là nguy hiểm lớn hoặc đặc biệt lớn cho xã hội. Đa số các tội xâm phạm an ninh quốc gia được thực hiện bằng hành động, ví dụ, tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền, tội gián điệp, tội khủng bố,…Đa số các tội phạm trong nhóm tội này có cấu thành tội phạm hình thức. Chẳng hạn, tội phản bội Tổ quốc (điều 78), tội hoạt động nhằm lật đổ chỉnh quyền nhân dân (điều 79)…Một số tội phạm đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia khác lại có cấu thành tội phạm vật chất, ví dụ, tội hoạt động phỉ (điều 83), tội khủng bố (điều 84)…
Mặt chủ quan của tội xâm phạm an ninh quốc gia:
+ Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi là xâm hại đến độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm hại đến chế độ xã hội chủ nghĩa và chế độ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thấy trước hành vi đó có thể làm suy yếu hoặc lật đổ chính quyền nhân dân nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
+ Mục đích chống chính quyền nhân dân là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của tất cả các tội phạm trong nhóm tội này. Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội có mục đích chống lại hoặc làm suy yếu chính quyền nhân dân. Đây là dấu hiệu cho phép phân biệt tội xâm phạm an ninh quốc gia với những tội phạm khác có các dấu hiệu của mặt khách quan tương tự.
+ Đông cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Động cơ phạm tội ở các tội này có thể khác nhau (thù hằn giai cấp, vụ lợi,…).
+ Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia:
Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia là những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch.
Mức phạt của các tội xâm phạm an ninh quốc gia
Dưới đây là mức phạt mới nhất của một số Tội xâm phạm an ninh quốc gia phổ biến:
Tội xâm phạm an ninh quốc gia và cơ sở pháp lý | Mức phạt |
Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108) | – Phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình với công dân Việt Nam câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh.- Phạt tù từ 07 – 15 năm: Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ.- Phạt tù từ 01 – 05 năm: Người chuẩn bị phạm tội. |
Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109) | – Phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.- Phạt tù từ 05 – 12 năm: Người đồng phạm khác.- Phạt tù từ 01 – 05 năm: Người chuẩn bị phạm tội. |
Tội gián điệp (Điều 110) | – Phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình với các hành vi:+ Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;+ Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;+ Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.- Phạt tù từ 05 – 15 năm: Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng.- Phạt tù từ 01 – 05 năm: Chuẩn bị phạm tội. |
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113) | – Khung 01:Phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình với người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.- Khung 02:Phạt tù từ 10 – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:+ Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố; + Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố; + Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; + Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.- Khung 03:Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp:+ Có hành vi đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khung hình phạt 01; hoặc+ Có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác. |
Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117) | – Phạt tù từ 05 – 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các hành vi:+ Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;+ Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;+ Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.- Phạt tù từ 10 – 20 năm: Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.- Phạt tù từ 01 – 05 năm: Chuẩn bị phạm tội |
Mời bạn xem thêm bài viết
- Nhiệm vụ quốc phòng an ninh trong giai đoạn hiện nay
- Quan niệm an ninh phi truyền thống trên thế giới
- Nhiệm vụ của bảo vệ an ninh quốc gia là gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề đổi tên trong giấy khai sinh cho con vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Bảo vệ cho chế độ chính trị của đất nước, bảo vệ chế độ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay của nước ta. An ninh quốc gia cần thực hiện để bảo vệ cho chủ quyền của quốc gia trước sự xâm phạm của các thế lực thù địch, và chống phá nhà nước; bảo vệ nền độc lập dân tộc để con người được sống trong sự hòa bình, thống nhất và đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
– Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hóa, việc truyền bá những tư tưởng phản động có xu hướng chống đối với nhà nước, phát tán những văn hóa đồ trụy gây ảnh hướng đến nền văn hóa của dân tộc đều sẽ bị ngăn chặn để bảo vệ an ninh cho dân tộc; bảo vệ an ninh của khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo lợi ích hợp pháp và quyền hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan theo đúng quy định pháp luật.
– Nhiệm vụ bảo vệ trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như các lĩnh vực về kinh tế, bảo vệ quốc phòng, đối ngoại với bên ngoài đất nước và bảo vệ các lợi ích khác của một quốc gia để đảm bảo phát triển xã hội và ổn định cho xã hội.
– Nhiệm vụ của an ninh rất quan trọng, đó chính là việc bảo vệ cho các bí mật của Nhà nước và bảo vệ cho các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc phòng, an ninh quốc gia của đất nước.
– Một trong những nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và làm thất bại các hoạt động làm ảnh hưởng đến nền an ninh quốc gia, loại trừ các hoạt động xâm phạm đến nền an ninh quốc gia của đất nước, và ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia của các thế lực thù địch và chống phá nhà nước gây mất trật tự và sự hòa bình của đất nước.
– Cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự khi thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự phải:
+ Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký;
+ Không được lợi dụng biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
+ Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền do pháp luật quy định, bảo đảm tính hiệu quả;
+ Kết hợp việc áp dụng biện pháp pháp luật với sức mạnh quần chúng, sức mạnh của hoạt động ngoại giao, kinh tế, nghiệp vụ, khoa học – kỹ thuật và vũ trang để bảo vệ an ninh, trật tự.
– Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự; tạo điều kiện, giúp cơ quan, cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện biện pháp pháp luật bảo vệ an ninh, trật tự.
– Đưa ra những biện pháp có tác dụng hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo trật tự an ninh quốc gia;
– Đưa ra các biện pháp nhằm ngăn chặn và sớm phát hiện kết hợp với xử lý, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, hoàn thiện thể chế;
– Đưa ra các biện pháp, quy định để quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
– Đưa ra các chính sách về pháp luật giành cho lực lượng công an nhân dân với mục đích cao cả là bảo vệ nhân dân của đất nước. Ở một đất nước mà quyền con người và quyền công dân được coi trọng và thể hiện rõ ràng ở quyền công dân cũng như các quy định trong Hiến pháp và pháp luật, vì vậy mà mọi hành động có ý đồ xâm phạm đến quyền công dân và quyền con người đều sẽ bị pháp luật Nhà nước xử phạt.
– Đưa ra các biện pháp, chính sách pháp luật nhằm đảm bảo an ninh trật tự bằng cách giáo dục cán bộ hay các sĩ quan, chiến sĩ cảnh sát, công an nhằm mục đích nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, tôn trọng nhà nước chính quyền pháp luật. Cùng với đó, Nhà nước cũng đưa ra những biện pháp quy định chặt chẽ nhằm tác động lên ý thức của các cán bộ, sĩ quan công an nhân dân có ý thức tự giác, linh hoạt, nghiêm chỉnh để có thể đấu tranh phòng chống tội phạm bảo vệ an toàn, an ninh quốc gia cho tổ quốc.
– Ngoài những biện pháp đã được nêu ra ở trên, nhà nước ta cũng đang cố gắng tiếp tục tìm các biện pháp, chính sách để có thể linh hoạt, hài hòa hơn giúp cho việc bảo vệ an ninh quốc gia trở nên đầy đủ và hiệu quả hơn.