Xin chào Luật sư X! Hiện nay tôi đang làm chủ một công ty theo mô hinh doanh nghiệp tư nhân. Bạn tôi mới thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn nên có rủ tôi góp vốn chung. Tôi muốn hỏi Luật sư chủ doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào công ty TNHH không? Mong luật sư sớm phản hồi để giải đáp thắc tôi. Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư . Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết sau đây. Mong bạn tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân do 1 cá nhân làm chủ sở hữu. Doanh nghiệp tư nhân do 1 cá nhân Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, thành lập và làm chủ. Có nghĩa là doanh nghiệp tư nhân thuộc về 1 chủ. Tất cả các cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân trừ những cá nhân không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại VIệt Nam.
Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân đầu tư vồn và làm chủ. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền sở hữu tài sản đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân không có tài sản độc lập.
Thứ ba, chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh có nghĩa là chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, bao gồm cả tài sản đã đầu tư vào doanh nghiệp và tài sản không đầu tư vào doanh nghiệp.
Thứ tư, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Nếu các doanh nghiệp này muốn đầu tư mới, phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì chỉ giới hạn huy động vốn bằng cách chủ ở hữu doanh nghiệp đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp hoặc đi vay tài chính và có thể có những khoản thu hút vốn đầu tư từ việc tặng cho, thừa kế tài sản…
Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân
Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân
- Tự do kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm kinh doanh
- Tự kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn kinh doanh, quy mô kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô kinh doanh, ngành, nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền giải thể doanh nghiệp tư nhân.
- Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp tư nhân không có tài sản riêng nên có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp và quyền sử dụng lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
Nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân
- Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh trong suốt thời gian hoạt động.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kê toán, thống kê.
- Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng kí hoặc công bố.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung kinh doanh, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo các nghĩa vụ khác theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng kí doanh nghiệp và các báo cáo.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi h hợp pháp của khách hàng.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào công ty TNHH không?
Theo khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Và khoản 4 Điều 188 luật này quy định ,doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Do đó, doanh nghiệp tư nhân thì không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân là cá nhân, người này được góp vốn vào công ty TNHH.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Thủ tục trả con dấu tại cơ quan công an
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Chủ doanh nghiệp tư nhân có được góp vốn vào công ty TNHH”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài, giấy phép sàn thương mại điện tử, giấy phép sàn thương mại điện tử, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, đổi tên đệm trong giấy khai sinh… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền được thành lập công ty hợp danh với tư cách là thành viên góp vốn, không được lấy tư cáchh là thành viên hợp danh.
Theo Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.