Xin chào Luật sư X. Vợ chồng tôi kết hôn từ năm 2015, để làm ăn kinh doanh chồng tôi có vay mượn một khoản tiền lớn bên ngoài. Nay vợ chồng tôi lục đục, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân được nữa. Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này, vợ có phải trả nợ cho chồng hay không? Theo quy định pháp luật thì những khoản nợ nào được xác định là nợ riêng? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kì hôn nhân như thế nào?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp tài sản được phát sinh từ tài sản đã chia trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 tài sản riêng của vợ chồng gồm:
– Tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, cũng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng, cũng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người: ví dụ như quần áo, giày dép..
Nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng như thế nào?
Nghĩa vụ chung.
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
– Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Nghĩa vụ riêng.
Căn cứ Điều 45 Luật Hôn nhân gia đình 2014, vợ chồng có nghĩa vụ riêng sau đây:
– Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
– Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng;
Chồng ôm nợ về nhà, vợ có phải trả nợ cho chồng hay không?
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khi một bên thực hiện giao dịch thì người còn lại phải chịu trách nhiệm liên đới trong một số trường hợp sau:
-Nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
– Khi một bên đại diện cho bên kia thông qua: ủy quyền, Tòa chỉ định, giám hộ…
– Khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đối với tài sản chung chỉ ghi tên một người
Ngoài ra, với một số nghĩa vụ chung được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng cũng phải chịu trách nhiệm liên đới:
– Phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập
– Phát sinh từ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm
– Do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
– Phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Như vậy, để xác định người vợ có phải chịu trách nhiệm trả nợ khi chồng vay tiền không thì phải căn cứ vào mục đích vay.
Theo đó, nếu mục đích vì nhu cầu của gia đình, do hai vợ chồng cùng thỏa thuận hoặc để bồi thường thiệt hại do hai vợ chồng cùng phải chịu thì người vợ có trách nhiệm trả nợ với người chồng.
Nếu ngược lại, người chồng vay tiền vì mục đích riêng, nghĩa vụ phát sinh khi một bên vi phạm thì người vợ không phải trả nợ cùng.
Những khoản nợ nào được xác định là nợ riêng?
Trách nhiệm liên đới trả nợ của vợ chồng khi ly hôn chỉ đặt ra đối với những khoản nợ chung. Con những khoản được xác định là nợ riêng thì của ai người đó có trách nhiệm trả.
Cụ thể, những trường hợp sau thì được xác định là nợ riêng:
Mục đích vay tiền không đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Theo quy định tại điều 30 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì nếu vợ chồng không có tài sản chung; hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
“Điều 30…vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.”
Việc vay mượn tiền không dựa trên căn cứ xác lập đại điện giữa vợ và chồng.
Theo quy định tại điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt. Sự ủy quyền này phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Như vậy, nếu có căn cứ để xác định việc mượn tiền là không được xác lập trên quan hệ đại diện vợ chồng thì khoản vây được coi là vay riêng.
Thỏa thuận riêng của vợ chồng.
Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung nhưng có thỏa thuận về nghĩa vụ vay tiền trong quan hệ kinh doanh là nghĩa vụ riêng. Trường hợp này, khoản nợ sẽ thuộc về người được quy định trong thỏa thuận của vợ chồng.
Tuy nhiên, thỏa thuận này phải phù hợp với quy định của pháp luật. Thì sẽ không phát sinh trách nhiệm liên đới trả nợ khi ly hôn.
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì vợ chồng có thể thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn như sau:
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Nội dung cơ bản của chế độ thỏa thuận bao gồm các nội dung sau:
Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Ngoài ra trong quá trình hôn nhân vợ chồng cũng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung cũng như xác lập các khoản nợ chung, riêng của từng người.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có thể xin cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở bất kỳ tỉnh thành nào?
- Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự hay không?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Chồng ôm nợ về nhà, vợ có phải trả nợ cho chồng hay không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 15, 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Do đó, nam nữ chung sống như vợ chồng không có nghĩa vụ trả nợ cho nhau.
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Nếu ly hôn thuận thì thì giải quyết nợ chung sẽ do 2 vợ chồng thỏa thuận.
Nếu khởi kiện và có yêu cầu tòa án giải quyết thì tòa sẽ xem xét xem đó có phải nợ chung không. Khi đã xác định được là nợ chung thì mỗi bên sẽ chịu một phần nghĩa vụ tương đương nhau để chi trả nợ.