Tội giết người là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, có tính chất và mức độ nguy hiểm cao cho xã hội và ngày càng có xu hướng gia tăng. Mới đây tại Bắc Giang đã xảy ra một vụ việc thương tâm. Cụ thể “Do mâu thuẫn trong hòa giải một vụ án, gã con rể sinh năm 1983 ở Lục Ngạn (Bắc Giang) đã giết vợ, đâm bố vợ ngay tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc giang”. Vậy chồng giết vợ sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nội dung tư vấn
Trước tiên cần xác định hành vi trên là một hành vi giết người; khi đối tượng đã cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật.
Hành vi này của đối tượng sẽ bị khép vào tội giết người được quy định tại điều 123, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Tội giết người là gì?
Là hành vi tước đoạt sinh mạng của người khác một cách trái pháp luật, được thực hiện bởi chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của con người được pháp luật bảo vệ
Cấu thành tội phạm của Tội giết người
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội giết người là bất kỳ chủ thể nào có năng lực trách nhiệm hình sự; và đạt độ tuổi luật định. Cụ thể:
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Từ đủ 16 tuổi trở lên thì chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Theo đó, tội giết người là một trong những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khi có mức hình phạt cao nhất từ trên 12 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Vì vậy, chủ thể của tội giết người có thể là bất kỳ ai từ đủ 14 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Khách thể của tội phạm
Tội giết người xâm phạm đến tính mạng con người; là một khách thể rất quan trọng. Đối tượng tác động của hành vi giết người là con người đang sống.
Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi tước đoạt tính mạng trái phép của người khác.
Theo đó, hành vi tước đoạt tính mạng trái phép được hiểu là hành vi có khả năng gây ra cái chết, chấm dứt sự sống của người khác. Hành vi có khả năng gây ra cái chết cho người khác có thể được thể hiện qua hành dộng hoặc không hành động. Cụ thể
+ Hành vi được thực hiện thông qua các hành động để gây cái chết cho người khác như: đâm, chém, bắn, bóp cổ, đá, đánh, bỏ thuốc độc,…
+ Hành vi khách quan của tội giết người cũng có thể là “không hành động”. Không hành động được hiểu là trong trường hợp chủ thể (tội giết người) có trách nhiệm phải hành động để cứu sống hoặc đảm bảo an toàn tính mạng cho người khác nhưng chủ thể này đã không hành động và việc không hành động này là nguyên nhân gây ra cái chết cho người khác.
– Hậu quả của tội phạm là nạn nhân bị tử vong. Đây là dấu hiệu bắt buộc của tội giết người và là dấu hiệu quan trọng để xác định tội danh và giai đoạn thực hiện tội phạm của tội giết người.
– Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Người thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng trái phép của người khác chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả cái chết của nạn nhân nếu hành vi mà họ đã thực hiện là nguyên nhân của hậu quả chết người.
Mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi của người phạm tội giết người là “lỗi cố ý”, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
+ Đối với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội biết trước được hậu quả chết người có thể xảy ra và mong muốn cho hậu quả xảy ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội.
+ Đối với lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội nhận thức trước được hậu quả chết người có thể xảy ra nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
– Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
Chồng giết vợ sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ Điều 123 Bộ luật hình sự
“1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với phạm tội không thuộc các trường hợp kể trên.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.“
Hình phạt bổ sung của tội giết người
Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Giải quyết vấn đề
Hiện nay, vụ việc vẫn đang tiếp tục được cơ quan chức năng điều tra, làm rõ. Với các tình tiết hiện đã được thu thập; có thể người chồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự; với tội danh giết người và mức án tù có thể phải chịu là 12 năm đến 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình. Được quy định tại điều 123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tội giết người bị xử lý như thế nào?
- Tội giết người và tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người
- Trẻ đánh nhau tại trường mầm non, ai phải chịu trách nhiệm?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Chồng giết vợ sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn. Vui lòng liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội; nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình; thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn; thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định (khoản 1 Điều 101)