Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác
No Result
View All Result
Luật Sư X
No Result
View All Result
Home Tình huống Luật Hôn Nhân & Gia Đình

Chồng chết vợ có phải trả nợ không?

Bùi Ngân by Bùi Ngân
Tháng 10 18, 2022
in Luật Hôn Nhân & Gia Đình
0

Sơ đồ bài viết

  1. Nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng
  2. Nợ riêng của vợ hoặc chồng
  3. Chồng chết vợ có phải trả nợ không?
  4. Mời bạn xem thêm:
  5. Thông tin liên hệ với Luật sư X
  6. Câu hỏi thường gặp

Trong thời kì hôn nhân, những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ/chồng sử dụng vì mục đích chung phục vụ cho cuộc sống gia đình, chăm lo, nuôi dạy con cái được xác định là khoản nợ chung. Vậy trường hợp chồng chết vợ có phải trả nợ không? Cùng tìm hiểu chồng chết vợ có phải trả nợ không qua bài viết dưới đây của Luật sư X.

Nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng

Trong thời kì hôn nhân, những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ/chồng sử dụng vì mục đích chung phục vụ cho cuộc sống gia đình, chăm lo, nuôi dạy con cái được xác định là khoản nợ chung.

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục đăng ký kết hôn khác xã

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài như thế nào?

Làm giấy đăng ký kết hôn ở đâu?

Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  6. Nghĩa vụ khác.

Đồng thời theo khoản 20 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nhu cầu thiết yếu được định nghĩa là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

Như vậy, nợ chung của vợ chồng không nhất thiết phải bắt buộc do hai bên cùng thỏa thuận xác lập mà có thể do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Đối với khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

  • Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
  • Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Trong trường hợp ly hôn, các khoản nợ chung của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực. Hai bên phải cùng tiếp tục chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên thứ ba. Hai bên có thể thỏa thuận cùng với chủ nợ để giải quyết khoản nợ đó. Nếu không thỏa thuận được thì khi Tòa án nhận định đó là khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó sẽ chia đôi, mỗi bên phải trả một phần.

Nợ riêng của vợ hoặc chồng

Đối với các khoản nợ do một bên xác lập được coi là nợ riêng của vợ hoặc chồng nếu thuộc các trường hợp vay nợ sau đây:

  • Không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Không phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  • Không để duy trì, không để phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  • Không phải nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định pháp luật;
  • Không phải thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đối với khoản nợ riêng này, bên nào xác lập sẽ có trách nhiệm trả toàn bộ khoản mà không được phép tự ý sử dụng tài sản chung của vợ chồng để thanh toán cho các khoản nợ này.

Chồng chết vợ có phải trả nợ không?

Chồng chết vợ có phải trả nợ không?
Chồng chết vợ có phải trả nợ không?

Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ trả nợ khi người vay tài sản đã chết được quy định như sau:

  • Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
  • Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Đồng thời căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, các hàng thừa kế được xác định:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, trường hợp chồng qua đời, những người thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật) phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chồng để lại (trong đó có khoản nợ mà người chồng đã vay khi còn sống). Do đó, người vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chồng để lại.

Nếu trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Khi chồng mất, vợ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do chồng để lại nhưng không vượt quá phần tài sản mà bạn đã nhận; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nếu trong thỏa thuận vay tài sản nói rõ chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay sẽ chấm dứt bởi theo quy định tại khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp:

Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

Như vậy, khi người vay tài sản chết, vợ của người đó có nghĩa vụ trả tiền trong phạm vi di sản của người chết để lại, trừ trường hợp trong hợp đồng vay thỏa thuận nghĩa vụ trả tiền phải do chính người vay trả hoặc có thỏa thuận khác.

Mời bạn xem thêm:

  • Nghĩa vụ trả nợ chấm dứt khi người vay chết có đúng không?
  • Chồng ôm nợ về nhà, vợ có phải trả nợ cho chồng hay không?

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Chồng chết vợ có phải trả nợ không?

Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống. Để có thêm thông tin về những vấn đề khác như: trích lục giấy khai sinh online, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất,… của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Nếu chồng không đủ tài sản để đáp ứng cuộc sống gia đình vợ có phải đóng góp tài sản riêng không?

Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

Người thừa kế có được từ chối trả nợ cho người chết không?

Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không được quyền từ chối nhận di sản trong trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Do đó, khi người vay tiền chết, người thừa kế của người này phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản thừa kế được hưởng trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người cho vay.

Nếu vợ không trả nợ cho chồng, người cho vay phải làm gì?

Khi người vay tiền chết, bên cho vay có quyền yêu cầu người thừa kế của người vay trả tiền. Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Bên cho vay cần phải có các giấy tờ chứng minh về việc vay tiền.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Liên hệ và gửi thông tin vụ việc
Tags: Chồng chết vợ có phải trả nợNếu chồng không đủ tài sản để đáp ứng cuộc sống gia đìnhNghĩa vụ trả nợ của vợ chồngNgười thừa kế có được từ chối trả nợ cho người chết không?Nợ riêng của vợ hoặc chồng

Mới nhất

Thủ tục đăng ký kết hôn khác xã

Thủ tục đăng ký kết hôn khác xã

by Hương Giang
Tháng 5 3, 2024
0

Đăng ký kết hôn là hành vi pháp lý duy nhất thừa nhận cả nam và nữ đều là vợ...

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài như thế nào?

by Hương Giang
Tháng 5 3, 2024
0

Đăng ký kết hôn là thủ tục hành chính nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong hôn nhân....

Làm giấy đăng ký kết hôn ở đâu

Làm giấy đăng ký kết hôn ở đâu?

by Hương Giang
Tháng 5 3, 2024
0

Đăng ký kết hôn có thể nói là sự kiện pháp lý đầu tiên đánh dấu thời kỳ hôn nhân...

Thủ tục đăng ký kết hôn online

Thủ tục đăng ký kết hôn online

by Hương Giang
Tháng 4 26, 2024
0

Đăng ký kết hôn là quá trình ghi vào sổ đăng ký kết hôn để chính thức thừa nhận một...

Next Post
Dịch vụ tư vấn thủ tục thuận tình ly hôn nhanh năm 2022

Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình nhanh năm 2024

Mẫu đơn từ chối quyền sử dụng đất mới nhất

Mẫu đơn từ chối quyền sử dụng đất mới nhất

Please login to join discussion

img

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

– VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội

– VP TP. HỒ CHÍ MINH: 99 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh

– VP BẮC GIANG: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang

HOTLINE: 0833 102 102

  • Liên hệ dịch vụ
  • Việc làm tại Luật Sư X
  • Rss
  • Sitemap

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

No Result
View All Result
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về chúng tôi
    • Đội ngũ luật sư
    • Hồ sơ năng lực
    • Liên hệ luật sư
  • Tin tức hoạt động
    • Feedback từ khách hàng
    • Kết nối các đối tác
    • Sự kiện và hoạt động
  • Kiến thức pháp luật
    • Luật Dân Sự
    • Luật Hình Sự
    • Luật Đất Đai
    • Luật Lao Động
    • Luật Doanh Nghiệp
    • Luật Giao Thông
    • Luật Hành Chính
    • Luật Sở Hữu Trí Tuệ
    • Luật Nghĩa Vụ Quân Sự
    • Luật Hôn Nhân & Gia Đình
    • Luật Khác

© 2021 LSX – Premium WordPress news & magazine theme by LSX.

Zalo
Phone
0833102102
x
x