Kính chào Luật sư, sáng nay đọc báo, tôi thấy công an Quảng Bình đã phá chuyên án tín dụng đen với lãi suất lên tới 365%/năm, bắt giữ hai đối tượng cho vay lãi nặng. Điều đáng chú ý là các đối tượng này yêu cầu người vay “thế chấp” bằng video nóng. Nếu người vay không trả tiền hoặc trả tiền chậm thì Ngọc và Quý đe dọa; đăng hình ảnh người vay tiền lên mạng xã hội. Tôi thấy hành vi này rất nguy hiểm. Vậy các đối tượng trên cho vay lãi nặng “thế chấp” bằng video nóng bị xử lý như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi từ phía Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
Luật sư tư vấn
Hành vi cho vay lãi nặng “thế chấp” bằng video nóng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự.
Mức lãi suất cho vay hiện nay
Theo Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về lãi suất vay như sau:
”1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác…
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”
Như vậy, trong giao dịch dân sự, pháp luật cho phép các bên tự thảo thuận về lãi suất. Tuy nhiên, phần lãi suất này không được vượt quá 20%/năm. Nếu lãi suất vượt quá mức này, dù hai bên có sự thoả thuận, cũng không được chấp nhận.
Các đối tượng trên cho vay với lãi suất từ 180% đến 365%/năm đã vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử lý về Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự.
Yếu tố cấu thành tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi của người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi cho người khác vay tiền với lãi suất cao gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự.
Hậu quả gây ra thiệt hại về vật chất đối với người đi vay do phải trả một khoản lãi quá cao so với quy định. Và đôi khi là còn kèm theo cả tổn hại về sức khỏe; tính mạng; danh dự; nhân phẩm; do trên thực tế, không phải ai vay nặng lãi cũng có khả năng trả nợ; mà nhắc đến vay nặng lãi thì người ta cũng đồng thời nghĩ đến siết nợ xã hội đen; do đó thiệt hại xảy ra không chỉ là đối với người đi vay mà còn ảnh hưởng tớ cả trật tự an ninh xã hội.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội cho vay lãi nặng là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt; bất cứ ai nếu thoả mãn các điều kiện quy định của pháp luật đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Tuy nhiên, tội phạm này là tội phạm ít nghiêm trọng; nên người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Mặt chủ quan của tội phạm
Phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp: là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội; thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mục đích của người phạm tội là thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi; mục đích này luôn được đặt ra từ trước khi người phạm tội bắt đầu thực hiện hành vi phạm tội. Vì vậy, tội phạm luôn nhận thức rõ hành vi phạm tội của mình là sai trái và mong muốn hậu quả xảy ra để đạt được mục đích của mình.
Cho vay lãi nặng “thế chấp” bằng video nóng bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, hành vi cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự có thể bị xử phạt như sau:
Khung 1
Cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Khung 2
Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Xử phạt hành chính
Khoản 3 điều 11, Nghị định 167/2013/NĐ-CP về vi phạm các quy định về quản lý ngành; nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh; trật tự quy định mức xử phạt như sau:
“3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh ngành nghề có điều kiện về an ninh; trật tự mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh; trật tự;
b) Sửa chữa; tẩy xóa giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh; trật tự trong quá trình hoạt động kinh doanh;
d) Cho vay tiền có cầm cố tài sản; nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay.”
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể:
- Bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ;
- Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thế chấp bằng video nóng có bị xử lý?
Tài sản thế chấp là gì?
Tài sản thế chấp là tài sản được dùng làm tài tài sản bảo đảm trong các hợp đồng vay thế chấp. Tài sản được dùng để thế chấp có thể là vật; quyền tài sản; giấy tờ có giá; có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Ngoài ra, đối với các tài sản đang cho thuê; cho mượn cũng được dùng để thế chấp. Những tài sản thế chấp phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp.
Video nóng là gì?
Video nóng được hiểu là các video mang nội dung nhạy cảm. Những video này có nội dung bị cấm lưu truyền trên mạng xã hội.
Thế chấp bằng video nóng có phạm luật?
Như vậy, video nóng không phải là đối tượng được đưa vào trong các hợp đồng vay thế chấp. Hành vi tung ảnh; video nóng lên mạng xã hội để đe doạ các con nợ là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này còn có thể bị xử phạt theo quy định.
Tùy mức độ vi phạm và hậu mà hành vi vi phạm để lại, người tung ảnh nóng người khác lên mạng sẽ bị xử phạt hành chính, hình sự và bồi thường thiệt hại dân sự theo quy định.
Đăng video nóng của người khác lên mạng bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính
Khi mức độ vi phạm nhẹ, hậu quả hành vi chưa lớn thì áp dụng hình thức xử phạt hành chính là cần thiết. Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP hành vi sử dụng Internet để đăng ảnh người khác nhằm kích động dâm ô, đồi trụy, phá hoại thuần phong mỹ tục là hành vi bị Nhà nước nghiêm cấm.
Mức xử phạt với hành vi này có thể lên đến 20 triệu đồng. Cụ thể căn cứ vào Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
..
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.”
Tội làm nhục người khác
Tùy theo từng hành vi vi phạm cụ thể mà người đưa ảnh nóng người khác lên mạng có thể cấu thành nên hai tội danh khác nhau theo quy định của Bộ luật hình sự 2015: Tội Làm nhục người khác theo Điều 155 hoặc Tội tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy theo Điều 326 Bộ luật hình sự 2015.
Với tội Làm nhục người khác, người tung ảnh nóng lên mạng mà xúc phạm nghiêm trọng đến danh sự, nhân phẩm của người bị tung ảnh thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội này. Mức xử phạt đối với Tội phạm lên đến 5 năm tù khi gây hậu quả nghiêm trọng.
Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
Hành vi này cấu thành nên hành vi phát tán văn hóa đồi trụy theo quy định tại điều 326 Bộ luật hình sự 2015. Mức xử phạt cao nhất có thể lên đến 15 năm. Hành vi này được biểu hiện qua việc làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ ảnh có nội dung khiêu dâm, đồi trụy lên mạng xã hội.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Việc bồi thường thiệt hại về tình thần được dựa vào chi phí để khắc phục, thu hồi các ác phẩm gây hại. Bên cạnh đó, người bị hại được quyền yêu cầu tối đa 10 tháng lương cơ sở cho việc phải bù đắp tổn thất về tinh thần và danh dự do bị xâm phạm theo Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 592:
“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.”
Giải quyết vấn đề
Như vậy, hành vi cho vay nặng lãi “thế chấp” bằng video nóng là hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội. Người phạm tội có thể bị xử phạt hành chính; bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị xử phạt bổ sung. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Bộ luật dân sự.
Có thể bạn quan tâm
- Hành vi cho vay nặng lãi có bị đi tù theo quy định của pháp luật không?
- Vay tiền không trả có được đến nhà lấy tài sản để trừ nợ ?
- Các trường hợp không được vay thế chấp sổ đỏ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Cho vay lãi nặng “thế chấp” bằng video nóng bị xử lý như thế nào? Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của luật sư, hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi liên quan
+ Về hình thức: Thỏa thuận cầm cố, thế chấp tài sản giữa các bên được lập thành hợp đồng dưới dạng văn bản.
+ Về hiệu lực của thỏa thuận cầm cố, thế chấp: Có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
+ Về thời điểm chấm dứt thỏa thuận cầm cố, thế chấp: Chấm dứt trong 04 trường hợp gồm:
(i)Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố/thế chấp chấm dứt;
(ii) Việc cầm cố/thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
(iii) Tài sản cầm cố/thế chấp đã được xử lý;
(iiii) Theo thoả thuận của các bên.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN quy định việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cụ thể như sau:
“Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”
Theo khoản 2 Điều 108 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản hình thành trong tương lai được hiểu là tài sản chưa tồn tại, đang được đầu tư, xây dựng vào thời điểm xem xét nhưng chắc chắn sẽ có và hình thành trong tương lai hoặc là tài sản đã hình thành nhưng mới thuộc sở hữu tại thời điểm giao kết giao dịch và chưa chuyển giao quyền sở hữu.