Chào Luật sư X, năm 2018 tôi có cho một người bạn mượn 500 triệu đồng để kinh doanh bán cà phê, theo thỏa thuận thì số tiền sẽ được trả thành 5 đợt thanh toán, mỗi đợt trả là 06 tháng 1 lần. Tuy nhiên, sau khi thanh toán được 02 lần đầu thì bạn thông báo vì kinh doanh thua lỗ nên sẽ dời thời hạn trả tiền dài hơn dự kiến là 08 tháng 1 đợt và sau đó không lâu thì thanh toán đợt 3 rồi đến nay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nữa dù tôi đã liên hệ nhắc nợ nhiều lần. Vấn đề là lúc cho vay tiền tôi không lập hợp đồng hay viết giấy tờ gì để chứng minh khoản vay. Vậy cho mượn tiền không có giấy tờ có kiện được không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Cho vay tiền có bắt buộc phải viết giấy tờ không?
Căn cứ Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau:
“Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Và theo khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
- Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Mặt khác, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, vay tiền là giao dịch dân sự thông qua hợp đồng vay tài sản. Pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Do đó, cho vay tiền không bắt buộc phải viết giấy tờ mà có thể thông qua lời nói hoặc hành vi cụ thể.
Không có giấy tờ cho vay tiền thì có đòi lại được không?
Như trên đã đề cập, pháp luật vẫn công nhận và bảo vệ trường hợp cho vay tiền không viết giấy tờ nếu có các hình thức khác theo quy định.
Mặc dù không cần thông qua giấy tờ nhưng không phải mọi trường hợp vay tiền đều hợp pháp. Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, khi đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự như trên thì việc cho vay tiền không có giấy tờ thì vẫn hợp pháp và người cho vay tiền hoàn toàn có thể đòi nợ người vay.
Cho mượn tiền không có giấy tờ có kiện được không?
Nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự thì việc thỏa thuận vay nợ giữa các bên dù không có giấy vay nợ thì vẫn hợp pháp và người cho vay hoàn toàn có thể đòi nợ người vay.
Khởi kiện đòi nợ khi không có giấy tờ vay tiền
Trước khi nộp đơn khởi kiện lên Tòa án đòi nợ thì bạn (bên cho vay) nên đàm phán, thỏa thuận với bên vay về việc trả nợ trước. Nếu bên vay vẫn phớt lờ, cố tình không trả nợ thì lúc này bạn có thể khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hồ sơ khởi kiện đòi nợ
Khi làm thủ tục kiện đòi nợ, bên cho vay cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Đơn khởi kiện.
- Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ chiếu…
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc cho vay.
- Chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền
Về chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền, Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
- Vật chứng;
- Lời khai của đương sự;
- Lời khai của người làm chứng;
- Kết luận giám định;
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
- Văn bản công chứng, chứng thực;
- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
- Như vậy, để chứng minh được việc cho vay thì chủ nợ phải thu thập các chứng cứ như bản ghi âm lại lời nói hay có sự xác nhận từ người đi vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… Tất cả những điều này đều có là căn cứ quan trọng để Tòa án ra phán quyết.
Lưu ý: Bên cho vay chỉ nên đòi nợ bằng thỏa thuận hoặc khởi kiện ra Tòa án và không được dùng vũ lực, đe dọa hay bắt giữ trái pháp luật bên vay.
Nếu thực hiện các hành vi xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của người khác để đòi nợ, rất có thể bên cho vay sẽ bị xử phạt hành chính hoặc tệ hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mượn tiền không trả là vi phạm gì?
Mức xử lý hành vi dưới góc độ hình sự
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;…”
Như vậy, nếu đưa đơn ra tòa, bị cáo sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Xử lý khi người vay không có khả năng trả nợ
Khi bạn cho người khác vay tiền và có giấy nợ cũng như bản photo chứng minh thư để đảm bảo, giữa hai người đã giao kết hợp đồng vay tài sản. Vì vậy căn cứ theo Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
- Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý…”
Bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khởi tố hành vi của người vay tiền khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ thì căn cứ theo Điều 351 Bộ luật dân sư 2015 về vi phạm nghĩa vụ dân sự :
“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
- Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
Trong trường hợp này nếu bên vay không có bất kỳ một tài sản nào để có thể thanh toán khoản nợ vay cũng như chứng minh được bên vay không hề phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay sẽ phải hoàn toàn chịu rủi ro.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cho mượn tiền không có giấy tờ có kiện được không? chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa người bị kiện vay tiền không trả Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cho mượn tiền không có giấy tờ có kiện được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo hồ sơ tạm ngừng kinh doanh Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Đến thời hạn trả tiền, mặc dù hoàn toàn có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả (thường được biểu hiện bằng việc thách thức hoặc lẩn trốn không muốn trả) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015.
Việc xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản được hướng dẫn tại Điều 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP như sau:
“Điều 12. Xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết định theo nguyên tắc chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.
Hợp đồng vay tài sản vừa có thỏa thuận phạt vi phạm, vừa có thỏa thuận lãi trên nợ gốc quá hạn hoặc hình thức khác áp dụng đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án căn cứ quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất để xem xét, quyết định xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.”
Theo đó, quy định xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản như trên.
Khi đến hạn mà bên vay không trả được nợ, nhiều trường hợp chủ nợ đã tự ý định đoạt tài sản của người vay bằng cách cướp, bán, cầm cố… để thay thế cho khoản nợ còn thiếu.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015, người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Như vậy, hành vi tự ý định đoạt tài sản của người vay hay để “siết nợ” là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác. Vì vậy, siết nợ có thể xử lý theo quy định của pháp luật.