Hiện nay, tình trạng vận chuyển lâm sản trái phép diễn ra phổ biến. Bất chấp những quy định của pháp luật mà không màng nguy hiểm, vi phạm pháp luật. Vậy theo quy định pháp luật chở bao nhiều gỗ thì bị phạt? Hành vi vận chuyển gỗ trái phép bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Vận chuyển lâm sản trái phép là gì?
Vận chuyển lâm sản trái phép là hành vi vận chuyển lâm sản; (bao gồm từ thời điểm tập kết lâm sản để xếp lên phương tiện vận chuyển hoặc đã xếp lên phương tiện vận chuyển); không có hồ sơ hợp pháp; hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng hồ sơ không phù hợp với lâm sản thực tế vận chuyển; gỗ không có dấu búa kiểm lâm theo quy định của pháp luật,
Hoạt động vận chuyển lâm sản trái phép còn diễn biến phức tạp; đặc biệt khi giá trị lâm sản ngày một tăng cao. Thế nhưng việc bảo tồn đa dạng sinh học; giữ các khu rừng đặc dụng này đã và đang đặt ra thách thức lớn đối với địa phương. Sau thời gian ngắn tạm lắng thì thời gian gần đây tình hình tàng trữ; khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép lại tiếp tục tái diễn, diễn biến rất phức tạp.
Chở bao nhiều gỗ thì bị phạt?
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 157/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt đối vận chuyển lâm sản trái pháp luật như sau:
” Người có hành vi vận chuyển lâm sản (bao gồm từ thời điểm tập kết lâm sản để xếp lên phương tiện vận chuyển hoặc đã xếp lên phương tiện vận chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng hồ sơ không phù hợp với lâm sản thực tế vận chuyển; gỗ không có dấu búa kiểm lâm theo quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng.
b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị dưới 7.000.000 đồng.
d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên 1,5 m3 đến 3 m3.
đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA dưới 0,3 m3.
g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng………………….
11. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b) Tịch thu phương tiện đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này (trừ trường hợp quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Nghị định này), thuộc một trong các trường hợp sau:
– Vi phạm có tổ chức.
– Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
– Sử dụng xe hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe cải tạo không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với loại xe theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu phương tiện; xe đeo biển số giả.
– Vận chuyển gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 1,5 m3 trở lên; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 0,5 m3 trở lên.
– Vận chuyển thực vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên; động vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và bộ phận của chúng có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc bộ phận của chúng có giá trị từ 3.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp vận chuyển lâm sản trái pháp luật có 2 loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ quý, hiếm) hoặc nhiều loại lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, tuy khối lượng của một loại gỗ hoặc giá trị của mỗi loại lâm sản chưa đến mức bị tịch thu phương tiện nhưng tổng khối lượng các loại gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 1,5 m3 trở lên hoặc tổng giá trị các loại lâm sản khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 15.000.000 đồng trở lên.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b các Khoản: 1, 2 và 10; Điểm a, Điểm b, Điểm c các Khoản: 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
b) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 và Khoản 10 Điều này.
Như vậy, khi vận chuyển trái phép Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên 1,5 m3 đến 3 m3 mức xử phạt từ 10 triệu đến 20 triệu, căn cứ theo mức độ vi phạm mức xử phạt sẽ thay đổi
Hình phạt đối với tội buôn lậu gỗ
Quy định nêu trên là các mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi vận chuyển gỗ lậu. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu theo Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
– Người phạm tội buôn lậu gỗ có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng, bị phạt tù từ 6 tháng cho đến 20 năm căn cứ tùy vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm. Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc là làm một công việc nhất định trong thời gian từ 1 năm cho đến 5 năm, có thể bị tịch thu một phần hoặc là toàn bộ tài sản.
– Đặc biệt, đối với pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu gỗ có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng cho đến 15.000.000.000 đồng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng cho đến 3 năm hoặc cũng có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Và pháp nhân thương mại cũng có thể bị áp dụng cả hình phạt bổ sung khi phạm phải tội này, đó là phạt tiền từ 50.000.000 đồng cho đến 300.000.000 đồng, bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc là cấm huy động vốn trong thời gian từ 1 năm cho đến 3 năm.
Mời bạn xem thêm
- Hành vi mua bán mèo rừng có bị phạt tù theo quy định pháp luật không?
- Chở cây thuộc phiện về ngâm rượu có phạm pháp?
- Lâm tặc khống chế bảo vệ rừng bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Theo quy định pháp luật chở bao nhiều gỗ thì bị phạt?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh,tìm hiểu về thủ tục Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Gỗ khai thác trái phép là một trong các hành vi như khai thác cây rừng ở rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong trường hợp pháp luật quy định việc khai thác đó chỉ được thực hiện khi đã được cấp giấy phép và giấy phép còn trong thời hạn; Khai thác cây rừng ngoài khu vực cho phép; Khai thác cây rừng không có dấu búa bài cây ( bài chặt) trong các trường hợp theo quy định của pháp luật phải có dấu búa bài cây ( bài chặt);…
Xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi buôn lậu gỗ sẽ căn cứ theo Điều 22 của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 41/2017/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản thì việc buôn lậu gỗ
Căn cứ Điều 232 Bộ luật hình sự 2015 phạt tiền từ 300 triệu đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt từ từ 2 đến 7 năm đối với các hành vi mua bán tàng trữ vận chuyển trái phép gỗ lậu, mua bán tàng trữ vận chuyển trái phép có tổ chức.