Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về hành vi chiếm dụng tiền của công ty bị xử lý như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay không chỉ có các hành vi chiếm dụng tài sản công bị phát hiện mà ngay cả trong lĩnh vực tư nhân các hành vi chiếm dụng tài sản công ty cũng bị phát hiện nhiều không kém. Điều khiến cho dư luận Việt Nam không khỏi phản ứng bất ngờ đó là số tiền chiếm đoạt không chỉ dừng lại ở con số vài triệu; vài trăm triệu; mà nó đã lên đến hàng chục tỷ đồng. Vậy theo quy định của pháp luật thì hành vi chiếm dụng tiền của công ty bị xử lý như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về hành vi chiếm dụng tiền của công ty bị xử lý như thế nào?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quy định về tài sản theo pháp luật Việt Nam
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2018 quy định về tài sản được quy định như sau:
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Trong đó:
– Bất động sản bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
– Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
– Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
– Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:
- Tài sản chưa hình thành;
- Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
– Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền; bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác
Chiếm dụng tiền của công ty bị xử lý như thế nào?
Rất tiếc phải nói rằng, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về hành vi chiếm dụng tiền của công ty bị xử lý như thế nào. Cho nên không thể truy cứu trách nhiệm trực tiếp hành vi chiếm dụng tiền của công ty. Tuy nhiên với hành vi chiếm dụng tiền của công ty thì có thể quy về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; hoặc các yếu tố khác theo quy định của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chiếm dụng tiền nhà nước bị xử lý như thế nào?
Nếu người có chức vụ, quyền hạn có hành vi chiếm dụng tiền nhà nước thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017. Theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội tham ô tài sản như sau:
– Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
– Ngoài ra, người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều 353.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chiếm dụng tiền của công ty bị xử lý như thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; giải quyết ly hôn nhanh; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nếu ban người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của công ty trị giá 2 triệu trở lên thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Với mức hình phạt thấp nhất là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; và hình phạt cao nhất là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019; khi làm hư hỏng tài sản của công ty, tùy trường hợp mà người lao động sẽ phải bồi thường như sau:
– Làm hư hỏng tài sản của công ty do sơ suất với giá trị thiệt hại không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng:
Người lao động phải bồi thường theo quy định của pháp luật; hoặc nội quy lao động nhưng không vượt quá 03 tháng tiền lương.
Khoản tiền này sẽ được khấu trừ hằng tháng từ lương của người lao động. Theo khoản 3 Điều 102 Bộ luật lao động; mức khấu trừ hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả cho người lao động sau khi đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc và thuế thu nhập cá nhân.
– Làm hư hỏng tài sản công ty do cố ý hoặc do sơ suất với hậu quả nghiêm trọng; hoặc với giá trị thiệt hại thực tế tên 10 tháng lương tối thiểu vùng:
Người lao động bồi thường theo quy định tại nội quy lao động. Trường hợp nội quy lao động không quy định thì xác định mức bồi thường theo Bộ luật Dân sự.
Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015; người lao động sẽ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế gây ra.
– Làm hư hỏng tài sản do sự kiện bất khả kháng:
Theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015; người lao động làm hư hỏng tài sản của công ty sẽ không phải bồi thường trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về khác.
Nếu bạn trộm tài sản của công ty trên 2 triệu thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản. Với mức hình phạt thấp nhất là từ phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; và hình phạt cao nhất là phạt tù từ 12 đến 20 năm.