Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc mong muốn được giải đáp như sau. Hiện nay chế độ về hưu trước tuổi được quy định như thế nào? Tuổi nghỉ hưu là bao nhiêu? Được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Chế độ về hưu trước tuổi mới nhất” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Tuổi nghỉ hưu năm 2022 được quy định như thế nào?
Theo Điều 169 Bộ luật lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
“1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Chế độ về hưu trước tuổi mới nhất
Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động nghỉ hưu trước tuổi
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên sẽ vẫn được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp:
Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn.
Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi.
Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an… làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp đó là:
Nam đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ đủ 50 tuổi 08 tháng, những năm tiếp theo tăng theo lộ trình. Ngoại trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
Nam đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên.
Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
Nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, từ năm 2022 nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, đó là:
Lao động nam đủ 55 tuổi 06 tháng, nữ đủ 50 tuổi 08 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
Lao động nam đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ đủ 45 tuổi 08 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Còn đối với lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 là:
Nam phải đủ 50 tuổi 06 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 08 tháng.
Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Mức lương hưu hằng tháng quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề. “ Chế độ về hưu trước tuổi mới nhất “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Án phí tranh chấp ranh giới đất đai
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
- Ai là người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Những ai không được cho vay
- 18 tuổi vay ngân hàng được không
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định là khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Theo lộ trình, đến này 2022 thì tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 6 tháng và của nữ là 55 tuổi 8 tháng.
Cụ thể năm 2022 người có năm sinh sau đây sẽ được nghỉ hưu theo quy định:
Đối với lao động nam: Từ tháng 9/1961 đến 5/1962.
Đối với lao động nữ: Từ tháng 8/1966 đến 3/1967.
Cụ thể năm 2022 người có năm sinh sau đây thuộc diện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn sẽ được nghỉ hưu theo quy định:
Đối với lao động nam: sinh từ tháng 9/1966 đến tháng 5/1967.
Đối với lao động nữ: sinh từ tháng 8/1971 đến tháng 3/1972.