Chào Luật sư. Tôi là công chức chuẩn bị thôi việc. Tôi không biết mình có thuộc đối tượng được hưởng rợ cấp thất nghiệp hay không. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là chế độ trợ cấp thôi việc đối với công chức hiện nay như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi sớm từ phía luật sư. Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Nghị định 46/2010/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Công chức là gì?
Công chức là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo trình độ đào tạo, công chức được phân thành:
- Công chức loại A – có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên;
- Công chức loại B – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng;
- Công chức loại C – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp;
- Công chức loại D – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp.
Chính phủ đã ban hành quy chế công chức quy định rõ chức vụ, quyền lợi, việc tuyển dụng, đào tạo, điều động, khen thưởng, kỉ luật và quy định những việc không được làm. Mỗi cán bộ ở từng vị trí công sở đều có tên gọi, chức vụ, chức danh rõ ràng. Chức danh phải thể hiện rõ cấp chức vụ, phù hợp với yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn nghĩa vụ của cấp chức vụ đó. Công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thừa hành công vụ của mình và có trách nhiệm liên quan đến việc thi hành công vụ của cấp dưới quyền.
Công chức thôi việc trong trường hợp nào?
“Điều 59. Thôi việc đối với công chức
1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.”
Như vậy, công chức được thôi việc dựa trên những căn cứ theo quy định
Trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp pháp luật có quy định. Theo quy định thì tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Công chức được hưởng trợ cấp thôi việc khi nào?
Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức được hưởng trợ cấp thôi việc trong những trường hợp sau: – Do sắp xếp tổ chức. – Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý. – Công chức 2 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 2 năm liên tiếp, trong đó 1 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Chế độ trợ cấp thôi việc đối với công chức hiện nay
Theo Điều 6 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP:
Điều 6. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc
1. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
a) Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;
b) Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
c) Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
đ) Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
e) Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
g) Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
h) Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
i) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;
k) Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
2. Thời gian làm việc quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
a) Dưới 3 tháng thì không tính;
b) Từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng thì được tính bằng 1/2 năm làm việc;
c) Từ trên 6 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 1 năm làm việc.
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định, công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng.
Mời bạn xem thêm:
- Công chức, viên chức sinh con thứ ba có bị xử phạt không?
- Cán bộ và công chức có sự khác nhau như thế nào?
- Công chức, viên chức có được xăm hình hay không?
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Chế độ trợ cấp thôi việc đối với công chức hiện nay”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Luật sư X chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề: thành lập công ty; tra cứu thông tin quy hoạch; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, giải thể công ty;… Nếu quý độc giả có nhu cầu cần tư vấn giải quyết vấn đề pháp lý, xin vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định
Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
Về nguyên tắc khi muốn trở lại làm công chức thì cần phải thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển lại từ đầu, tuy nhiên, nếu như bạn thuộc một trong các trường hợp theo quy định thì có thể được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển.