Lực lượng Công an nhân dân và quân đợi nhân dân là những đối tượng thực hiện những công việc đặc biệt. Những đối tượng này do tính chất công việc khác so với những người lao động bình thường khác nên các chính sách, đãi ngộ đối với lực lượng công an nhân dân hay lực lượng quân đội nhân dân cũng sẽ có sự khác biệt so với nhóm người lao động khác. Vậy : chế độ nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân” được pháp luật quy định như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, chồng tôi hiện nay đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, do một lần làm nhiệm vụ bị thương nên sức khỏe của chông tôi không còn được như trước nữa. Hiện nay chồng tôi có định định muốn nghỉ hưu trước tuổi. Luật sư cho tôi hỏi là chế độ nghỉ hưu trước tuổi trong ngành công an nhân dân được hưởng những chế độ gì với ja. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi cau hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đấy của chúng tôi.
Chế độ nghỉ hưu là gì?
Theo giải thích của Bách khoa toàn thư mở Wikipedia đưa ra giải đáp về hưu trí là gì như sau: “Hưu trí là tên gọi chỉ chung cho những người đã về hưu hoặc nghỉ hưu theo chế độ và được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Hưu trí thường là người già, người có thâm niên công tác nhất định (ngoại trừ một số trường hợp nhà nước cho nghỉ mất sức vì thực hiện các công việc nặng nhọc, độc hại…).”
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì hưu trí còn được gọi là bảo hiểm tuổi già, là một trong các nhánh quan trọng của an toàn xã hội. Hầu hết các nước có quy định chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đều có chế độ hưu trí.
Ở Việt Nam chế độ hưu trí được quy định ngay trong những năm đầu sau khi thành lập nước và tương đối chỉ tiết khi Chính phủ ban hành Nghị định số 218-CP năm 1961 về bảo hiểm xã hội. Chế độ hưu trí là chế độ chi trả lương hưu cho người lao động đã hết tuổi làm việc theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo lao động khi về già có chi phí chi trả cho những nhu cầu sống cơ bản và chăm sóc sức khỏe. Đây là một trong những chế độ người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội. Chế độ hưu trí là chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
Quy định về chế độ nghỉ hưu trước tuổi
Rất nhiều trường hợp sẽ nghỉ hưu trước tuổi, tuy nhiên sẽ xét trong hai trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do tinh giảm biên chế và không phải tinh giản biên chế. Đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do không phải tinh giản biên chế thường là do sức khỏe yếu, không cho phép hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục công việc.
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi mới nhất
Căn cứ Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, sửa đổi bổ sung Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi nếu đáp ứng được đủ các điều kiện sau:
– Có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên.
– Có thêm một trong các điều kiện sau:
– Được nghỉ hưu sớm 05 năm so với tuổi quy định:
Nếu thuộc một trong các trường hợp:
+, Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+, Có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+, Có đủ 15 năm làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
+, Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
+, Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
+, Người lao động là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Được nghỉ hưu sớm 10 năm so với tuổi quy định:
Nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Công an, bộ đội có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
– Được nghỉ hưu luôn mà không xét đến tuổi:
Nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Chế độ nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân
Ngành công an nhân dân là một trong những ngành nghề đặc biệt, vậy nên các chính sách chế độ đối với người nghỉ hưu trước tuổi sẽ có một số quy định riêng như sau:
Điều kiện để công an nghỉ hưu sớm bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật công an nhân dân, điều kiện được công an nghỉ hưu bao gồm các trường hợp sau:
– Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, cụ thể:
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
+, Hạ sĩ quan – 45 tuổi
+, Cấp úy – 53 tuổi
+, Thiếu tá, trung tá – nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi
+, Thượng tá – nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi
+, Đại tá – nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi
+, Cấp tướng – 60 tuổi
Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất phía trên, trừ trường hợp sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ.
– Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
Nghỉ hưu trước tuổi trong Công an được hưởng chế độ gì?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Công an nhân dân thì khi Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định từ đủ 1 năm (12 tháng) trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng những chế độ sau:
Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn trở lên và được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được thăng cấp, nâng 01 bậc lương (trừ trường hợp thăng cấp bậc hàm cấp tướng).
Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ theo quy định pháp luật.
Cụ thể:
Được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 6 tháng đối với thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
Được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 4 tháng đối với thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với mức 100% hoặc công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
Được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 2 tháng đối với thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
Nếu trong cùng một thời gian công tác, sĩ quan, hạ sĩ quan Công an được hưởng 2 hoặc 3 mức quy định trên thì chỉ được hưởng ở mức cao nhất.
Ngoài ra, còn được hưởng trợ cấp một lần như sau:
Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
Được trợ cấp bằng 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 1 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chế độ nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; tra cứu thông tin quy hoạch; Quy định tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ thám tử; đăng ký mã số thuế cá nhân; tuyên bố giải thể công ty; tạm ngưng kinh doanh hộ cá thể; xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản
- Vi phạm bản quyền trong xuất bản
- Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực là gì?
- Quy định hồ sơ tuyển dụng viên chức như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, dù nghỉ hưu trước tuổi hay đủ tuổi thì lương hưu của người lao động đều được tính theo công thức sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương đóng BHXHD
Trong đó:
* Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:
– Lao động nữ được hưởng:
Đóng BHXH 15 năm tính hưởng 45%.
Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%.
– Lao động nam được hưởng:
Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng BHXH 20 năm tính hưởng 45%.
Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%.
– Mức hưởng lương hưu tối đa là 75%.
– Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động: Bị trừ tỷ lệ hưởng:
+ Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2%.
+ Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có tháng lẻ:
Lẻ dưới 6 tháng: Không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu.
Lẻ từ 6 tháng trở lên: Giảm 1%.
– Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi còn lại: Được giữ nguyên tỷ lệ hưởng.
Căn cứ Thông tư số 56/2017/TT-BYT và Quyết định số 2968/QĐ-BYT, thủ tục giám định sức khỏe để nghỉ hưu sớm được thực hiện như sau:
* Hồ sơ khám giám định:
– Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động hoặc Giấy đề nghị khám giám định.
– Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ sau:
+ Tóm tắt hồ sơ bệnh án;
+ Giấy xác nhận khuyết tật;
+ Giấy ra viện;
+ Sổ khám bệnh;
+ Bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;
+ Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động nếu đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
– Một trong các giấy tờ có ảnh sau:
+ Chứng minh nhân dân;
+ Căn cước công dân;
+ Hộ chiếu còn hiệu lực.
* Nơi nộp: Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh nơi người lao động đang làm việc hoặc cư trú.
* Thời gian giải quyết:
Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định. Nếu không khám giám định, trong 10 ngày làm việc, phải trả lời bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu giám định biết trong đó nêu rõ lý do.
Trong 10 ngày làm việc kể từ khi Hội đồng có kết luận, cơ quan thường trực Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định y khoa.