Học sinh, sinh viên là đối tượng đặc biệt quan trọng, được Đảng, Nhà nước; và xã hội quan tâm, đây là nguồn nhân lực chất lượng trong tương lai được xây dựng dựa; trên một nền tảng giáo dục vững chắc và tiến bộ. Điều đó đã tác động và buộc pháp luật về giáo dục; phải ghi nhận các chính sách cụ thể được áp dụng đối với học sinh, sinh viên, làm cơ sở pháp lý, kim chi nam cho mọi hoạt động nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc học tập và phát triển của học sinh, sinh viên. Để biết thêm về những chính sách của học sinh, sinh viên như thế nào và vấn đề Chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên ra sao? Hãy cùng tham khảo qua bìa viết dưới đây của chúng tôi nhé!
Căn cứ pháp lý
Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục.
Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Nội dung tư vấn
Nhằm cụ thể hóa chủ trương “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”; của Đảng và Nhà nước, góp phần không nhỏ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo; Chính phủ và các Bộ, ngành đã rất quan tâm đến đối tượng HSSV có HCKK, không đủ điều kiện; học tập và nâng cao trình độ. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo; và hộ gia đình chính sách cũng như con em của họ tiếp cận với các dịch vụ tài chính vi mô giúp; họ thoát nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống.
Chế độ chính sách là gì?
Theo quy định của pháp luật thì chế độ chính sách được hiểu là các quy định; những chế độ của nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp; trường học… dành cho nhân viên, học sinh, sinh viên, giáo viên, bác sĩ, công an, quân nhân; thương binh, thân nhân của liệt sĩ, cán bộ công nhân viên, người có công…. mà họ được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật. Chế độ chính sách mang tính định hướng và là nền tảng để xây dựng pháp luật; cũng như phản ánh một cách trung thực, khách quan; về điều kiện kinh tế- xã hội tại thời điểm hiện tại.
Khái quát về chế độ chính sách của Nhà nước đối với học sinh, sinh viên?
Chế độ chính sách của nhà nước đối với học sinh, sinh viên; là tập hợp các quy định của pháp luật; về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo; và các chế độ khác có liên quan đến học sinh, sinh viên. Thông thường, các chế độ chính sách này; được xây dựng dựa trên đặc trưng về chủ thể và có định hướng rõ ràng theo quan điểm của Đảng; trong các văn kiện, chế độ chính sách cũng thường có phần ưu đãi nhằm đảm bảo các điều kiện; và tạo cơ hội thuận lợi nhất cho sự phát triển của học sinh, sinh viên.
Căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước về việc thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh sinh viên các nhà trường tiến hành tổng hợp, hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết nhất, đây cũng là cách để giúp học sinh, sinh viên tiếp cận được với những chính sách thiết thực nhất và chủ động thực hiện các thủ tục cần thiết để được hưởng chính sách.
Quy định về chế độ chính sách của Nhà nước đối với học sinh, sinh viên?
Trước đây, trong Quyết định 42/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có ghi nhận rằng: “Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với HSSV về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo và các chế độ khác có liên quan đến HSSV.“.
Mặc dù Quy định về sinh viên và công tác sinh viên của các đại học, học viện, trường đại học đã bị thay thế và bây giờ các căn cứ pháp lý được áp dụng là Luật Giáo dục năm 2019, nhưng nội dung được ghi nhận trong quyết định đó dường như vẫn có thể áp dụng do tính ổn định của nó và về bản chất thì không thay đổi, chỉ có sự thay đổi về nội dung cụ thể.
Tại Mục 2, Chương V Luật Giáo dục quy định về chính sách; đối với người học mà không phải là “chính sách đối với học sinh, sinh viên”, tuy nhiên; điều đó không có gì thay đổi, bởi người học và học sinh, sinh viên là một. Theo đó, học sinh, sinh viên được hưởng các chế độ sau:
Thứ nhất, về tín dụng giáo dục.
Chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên; được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải; chi phí cho việc học tập, sinh hoạt; của học sinh sinh viên trong thời gian theo học tại các trường.
Điều 84 Luật Giáo dục ghi nhận rằng: “Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất; điều kiện và thời hạn vay tiền để người học có điều kiện học tập. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động tín dụng giáo dục.“
Trong đó:
- Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên là 0,65%/tháng. (Khoản 2 Điều 1 Quyết định 853/QĐ-TTg năm 2011). Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
- Điều kiện vay được ghi nhận tại Điều 4, Quyết định 157/2007/QĐ-TTg gồm: (1) Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn về đối tượng được vay vốn theo quy định pháp luật; (2) Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường; (3) Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc; nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
- Thời hạn vay được xác định “khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi); được ghi trong hợp đồng tín dụng.” (Khoản 1, Điều 6, Quyết định 157/2007/QĐ-TTg).
Thực tế, cho đến này, chính sách về tín dụng giáo dục; được đảm bảo rất hiệu quả và góp phần giải quyết được nỗi lo lớn nhất; cho sinh viên khi tham gia học tập tại các trường đại học xa quê hương.
Thứ hai, về trợ cấp xã hội.
Quy định về trợ cấp xã hội được phản ánh cụ thể tại Điều 2, Quyết định của Bộ Giáo dục Đào tạo về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, theo đó:
“Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là học sinh, sinh viên đang học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn – tập trung thuộc các diện sau đây:
1. Người dân tộc ít người ở vùng cao.
2. Người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa.
3. Người tàn tật theo quy định chung của Nhà nước và gặp khó khăn về kinh tế.
4. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế vượt khó học tập.
Mức trợ cấp xã hội là 100.000 đồng/tháng và cấp 12 tháng trong năm.
Nâng mức trợ cấp xã hội từ 100.000 đồng/người/tháng; lên 140.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với học sinh, sinh viên ở vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện; kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn tập trung“
Hầu hết các đối tượng được trợ cấp xã hội đều có hoàn cảnh, nhân thân khó khăn mà chính họ không thể có đủ khả năng để thực hiện việc học tập; một cách trọn vẹn, mặc dù mức trợ cấp được đánh giá là thấp, nhưng đây cũng là một phần khích lệ tinh thần và sự hỗ trợ; ở một chừng mực nhất định để một phần giúp học sinh, sinh viên vượt qua khó khăn tạm thời.
Thứ ba, về học bổng.
Học bổng là chính sách khuyến khích điển hình; và cũng được nhiều người nghe nhất, đây là việc học sinh, sinh viên được nhận một khoản tiền; nhằm khuyến khích cũng như hỗ trợ một phần học phí cho các “học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc; ở trường chuyên, trường năng khiếu và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở cơ sở; giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường; dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; dành cho thương binh, người khuyết tật.” (Khoản 1, Điều 85 Luật Giáo dục).
Học bổng thường có giá trị lớn nhằm tuyên dương, khuyến khích, hỗ trợ; động viên các học sinh sinh viên xuất sắc, từ đó giúp các em không ngừng nỗ lực; hoàn thiện bản thân để nâng cao giá trị, đồng thời cũng; là mục tiêu phấn đấu; của học sinh, sinh viên khác, từ đó tạo nên sự nỗ lực toàn diện.
Thứ tư, về miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên.
Các dịch vụ công cộng bao gồm: giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa, trong đó, thiết thực và gần gũi nhất là việc được giảm vé tàu hỏa, xe ô tô buýt thông qua việc đơn vị tham gia vận tải công cộng phát hành vé giảm giá cho học sinh, sinh viên khi học sinh, sinh viên xuất trình thẻ học sinh, sinh viên.(Khoản 1, Điều 10, Nghị định 84/2020/NĐ-CP).
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; Hợp pháp hóa lãnh sự giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp
Chế độ chính sách mang tính định hướng và là nền tảng để xây dựng pháp luật cũng như phản ánh một cách trung thực, khách quan về điều kiện kinh tế- xã hội tại thời điểm hiện tại. Chế độ chính sách thường mang tính ổn định, và vì thế giữa chính sách và pháp luật sẽ dễ đi vào đời sống cũng như luôn hướng tới mục tiêu chung, thống nhất nên trong mỗi giai đoạn nhất định, pháp luật có tính đồng bộ và ổn định.
Chế độ chính sách là một trong những công cụ thể hiện thái độ chính trị của Đảng lãnh đạo điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Thông thường, sau khi Nhà nước ban hành chính sách mới trên cơ sở định hướng chính sách của Đảng, chính sách này được thực thi thông qua việc cụ thể hoá thành các quy phạm pháp luật.
Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào trung cấp, cao đẳng, đại học theo chế độ cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người; học sinh là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số; có chính sách tạo nguồn cử tuyển, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học.
Trước đây tại Điều 90 Luật Giáo dục 2005, những người được cử đi học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên hiện nay, theo khoản 3 Điều 87 Luật Giáo dục 2019 thì người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm trở về làm việc tại địa phương nơi cử đi học; được xét tuyển và bố trí việc làm