Chạy quá tốc độ là lỗi thường gặp nhất của các chủ điều khiển phương tiện tham gia giao thông; đặc biệt là vào buổi tối hoặc ban đêm. Vậy chạy ô tô quá tốc độ 6km/h thì bị xử phạt như thế nào? Bài viết dưới đây, Luật sư X chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu về các mức phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ theo quy định.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Chạy ô tô quá tốc độ 6km/h thì bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; thì người điều khiển mô tô, xe gắn máy và các xe tương tự vượt quá tốc độ quy định thì bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng. (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Như vậy, với quy định trên, nếu người điều khiển xe ô tô vượt chạy quá tốc độ quy định 6 km/h; thì phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Do đó, điều khiển ô tô tốc độ cho phép theo quy định để không bị phạt.
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy
Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt cũng quy định các mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với mô tô, xe gắn máy. Cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h. (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h. (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng. (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Chạy quá tốc độ với máy kéo; xe máy chuyên dùng cũng bị xử phạt với các mức phạt như sau:
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h. (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h. (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo); chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng. (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h. (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo); chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Chạy ô tô quá tốc độ 6km/h thì bị xử phạt như thế nào?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chạy quá tốc độ là lỗi phổ biến mà người tham gia điều khiển phương tiện thường gặp phải.Tốc độ giới hạn cho phép được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng xử lý nếu có gì bất thường xảy ra.
Chạy quá tốc độ cho phép là hành vi vi phạm pháp luật về giao thông. Tuy nhiên có những trường hợp được chạy quá tốc độ. Đó là trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết. Ví dụ như đưa người bệnh đến bệnh viện trong tình trạng nguy cấp, đuổi theo kẻ cướp, áp giải tội phạm …