Chào luật sư, ông nội tôi mất từ năm 2015. Trước khi mất ông tôi có để lại một mảnh đất. Vừa rồi tôi thấy các bác các cô nói bán mảnh đất đi rồi chia đều cho con cháu. Luật sư cho tôi hỏi Cháu nội có được hưởng thừa kế không? Mong nhận được tư vấn của Luật sư.
Chào bạn, chúng tôi rất vui khi nhận được câu hỏi của bạn. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ vấn đề hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
Người thừa kế là gì?
Bộ luật dân sự quy định rõ ràng về Quyền thừa kế và người thừa kế tại Điều 609 và 613, cụ thể:
Điều 609.Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, con dâu vẫn có thể trở thành người thừa kế nếu được Bố/mẹ chồng để lại di sản và được ghi nhận trong di chúc, miễn là còn sống tại thời điểm mở thừa kế.
Với trường hợp bố mẹ chồng mất nhưng không để lại di chúc, chia thừa kế sẽ được chia theo quy định pháp luật, theo đó phải nằm trong các hàng thừa kế mới được hưởng thừa kế
Cháu nội có được hưởng thừa kế không theo quy định năm 2022
Hưởng thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người để lại di sản có quyền định đoạt tài sản của mình cho bất kì ai theo ý chí của họ.
Di chúc được thể hiện bằng các hình thức sau :
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có công chứng
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Do đó, nếu ông nội bạn có để lại di chúc và trong di chúc của ông bạn có chỉ định để lại một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế cho cháu nội ( là bạn). Thì cháu nội được quyền hưởng di sản thừa kế đó. Tất nhiên, cần đáp ứng điều kiện về hình thức và nội dung để di chúc này là hợp pháp theo quy định của pháp luật dân sự.
Phần di sản thừa kế mà bạn được hưởng là phần di sản mà ông nội bạn định đoạt trong di chúc đó.
Hưởng thừa kế theo pháp luật (không để lại di chúc)
Căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp người mất không có di chúc thì áp dụng thừa kế theo pháp luật.
Khi ông ngoại bạn mất mà không để lại di chúc thì di sản sẽ chia thừa kế theo thứ tự ưu tiên hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, đối với di sản thừa kế do ông ngoại bạn để lại; bạn được xác định thuộc hàng thừa kế thứ hai. Như vậy, bạn vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế từ ông ngoại bạn; nếu chia thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, bạn chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, hoặc người thừa kế không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, cháu nội có thể được hưởng thừa kế trong trường hợp thừa kế thế vị. Căn cứ vào Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015; trường hợp con của người để lại di sản chết trước; hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, theo phân tích trên khi ông ngoại bạn mất không để lại di chúc; thì bạn vẫn có thể được hưởng thừa kế thế vị
Trường hợp không được hưởng thừa kế
Căn cứ khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Người thuộc những trường hợp trên đây vẫn được hưởng di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc cả nhà và đất, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.Trường hợp 5. Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.Người là con đẻ, con nuôi của người để lại di sản nhưng không được quyền hưởng di sản khi đủ điều kiện sau:
Điều kiện 1: Con đã thành niên có khả năng lao động.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.
Theo quy định trên, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động nhưng người lập di chúc không cho người con đó hưởng thì người con đó không có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
Điều kiện 2: Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.
Như vậy, nếu con đã thành niên có khả năng lao động thì không được quyền hưởng di sản là nhà, đất của người chết để lại nếu toàn bộ nhà, đất được thừa kế theo di chúc hợp pháp mà người lập di chúc không cho người con đó hưởng.
Lưu ý: Mặc dù là con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ nhà, đất được thừa kế theo di chúc mà người lập di chúc không cho hưởng di sản nhưng trong một số trường hợp sau vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế, cụ thể:
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cháu nội có được hưởng thừa kế không theo quy định năm 2022?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ tạm dừng công ty; giải thể công ty, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; bảo hộ logo thương hiệu, giấy ủy quyền xác nhận độc thân, cách tra cứu thông tin quy hoạch hoặc muốn sử dụng dịch vụ dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự tại hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Thừa kế cho người chưa đủ 18 tuổi là việc chia thừa kế cho người chưa thành niên.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, con chưa thành niên thì vẫn được phép hưởng di sản thừa kế khi người chết để lại di chúc hoặc người chết không để lại di chúc (thừa kế theo pháp luật).
Theo đó, đối với di sản thừa kế do ông để lại; người cháu được xác định thuộc hàng thừa kế thứ hai. Như vậy, người cháu vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế từ ông ngoại bạn; nếu chia thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, chúa ngoại chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, hoặc người thừa kế không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Con nuôi cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và mỗi người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Do đó, khi cha mẹ nuôi chết con nuôi hợp pháp có quyền được hưởng thừa kế di sản mà cha mẹ nuôi để lại.
Tuy nhiên, không phải trường hợp con nuôi nào cũng được pháp luật công nhận và được chia thừa kế như con đẻ theo quy định của pháp luật. Để được công nhận là con nuôi hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010.