Có thể nói, hành vi chặt cây của người khác trên đất của mình là một trong những vấn đề gây nên nhiều tranh chấp giữa các hộ gia đình trong cuộc sống thường ngày. Có nhiều luồng tranh cãi xoay quanh vấn đề này, bên nào cũng có lí lẽ của riêng mình. Vậy liệu xét dưới góc độ pháp luật hiện nay, hành vi tự ý chặt cây của người khác trên đất của mình có được không? Tự ý chặt cây của người khác trên đất của mình có bị xử phạt hay không? Chặt cây của người khác trên đất của mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Chặt cây của người khác trên đất của mình có được không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại như sau:
Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
Như vậy, theo quy định trên khi cây cối có nguy cơ đổ sập xuống bất động sản liền kề thì chủ bất động sản liền kề có quyền yêu chủ sở hữu chặt cây. Nếu chủ cây không tự nguyện chặt cây thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chặt cây.
Lấy ví dụ: Nhà hàng xóm bạn có một cái cây rất lớn tán cây mọc lấn qua nhà bạn. Trời mưa bão bạn rất sợ tán cây gãy rơi xuống nhà bạn. Trong trường hợp của bạn, bạn không được tự ý chặt cây của nhà hàng xóm, đầu tiên bạn có thể yêu cầu hàng xóm này chặt cây để đảm bảo an toàn. Nếu người này không đồng ý, bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền (chính quyền địa phương) xuống xem xét và chặt cây.
Tự ý chặt cây của người khác trên đất của mình có bị xử phạt?
Việc chặt, phá cây có thể thực hiện một cách công khai hoặc lén lút. Nhưng cho dù bất cứ nguyên nhân mâu thuẫn là gì, bất cứ hình thức chặt phá cây là công khai hay lén lút thì hành vi phá hoại cây cối của người khác đều là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi phá hoại hoa màu không chỉ đơn giản là gây thiệt hại nhỏ về vật chất mà còn gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống của người người dân, nhất là gây mất an ninh trật tự khu vực nông thôn.
Nguyên nhân của việc tự ý chặt cây, phá hoại cây trồng trên đất của người khác thường xuất phát từ các mâu thuẫn trong quan hệ xã hội, tranh chấp đất đai khiến các bên xích mích nhau rồi ra tay phá hoại để thỏa mãn cơn giận hoặc do ganh ghét nhau thấy việc trồng cây có hiệu quả nên đố kỵ.
Cây cối, hoa màu cũng là tài sản theo quy định pháp luật. Pháp luật có những quy định, chế tài để bảo vệ quyền sở hữu tài sản đó. Bởi vậy mà tuỳ theo mức độ mà hành vi hủy hoại hoa màu có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu hình sự.
Mức xử phạt khi tự ý chặt cây của người khác trên đất của mình
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi hủy hoại tài sản của cá nhân khác như sau:
“2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Như vậy, hành vi tự ý chặt cây của người khác trên đất của mình có thể bị xử Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên.
Chặt cây của người khác trên đất của mình có bị truy cứu hình sự?
Chặt cây của người khác trên đất của mình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Nếu tài sản bị hủy hoại, bị làm hư hỏng trị giá từ 2 triệu đồng trở lên thì người có hành vi cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:
“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1.Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tuỳ vào từng tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi thì mức hình phạt áp dụng đối với người phạm tội là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm tù. Đây là một khung phạt rất rộng và mức phạt tối đa được áp dụng cho tội phạm hành hiện hành vi rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định pháp luật nước ta.
Trách nhiệm bồi thường khi tự ý chặt cây của người khác trên đất của mình
Khi tự ý chặt cây của người khác trên đất của mình, không chỉ phải thực hiện các hình phạt nêu trên mà đối tượng thực hiện hành vi còn phải bồi thường thiệt hại cho cá nhân do tài sản bị xâm phạm, bao gồm thiệt hại về tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; thiệt hại khác do luật quy định cụ thể tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chặt cây của người khác trên đất của mình”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Như vậy, gười khác trồng cây ăn quả trên đất của mình thì nộp đơn ra Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất, bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên có toàn quyền của người sử dụng khu đất, bao gồm quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt.
Người nào thực hiện các hành vi như xây cất, trồng cây, cải tạo đất mà chưa được sự đồng ý của bạn, hoặc không có căn cứ chính đáng (quyết định của cơ quan nhà nước), là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 206 Luật đất đai 2013). Ngoài ra, nếu gây thiệt hại người này còn phải bồi thường.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi hủy hoại tài sản của cá nhân, dù người khác tự ý trồng cây trên đất của bạn (hành vi vi phạm pháp luật), song bạn không có quyền tự ý chặt bỏ các cây ăn quả này bởi đó là tài sản của người khác sẽ bị xử phạt như trên. Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015; hoặc phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự.