Thưa luật sư, anh trai họ tôi được mọi người trong xóm ai cũng quý trọng vì ngoan và biết giúp đỡ người khác. Nhưng chơi với một nhóm bạn xấu vì nghiện ma túy nên bảo anh trai tôi đi mua má túy. Trên đường đi về thì bị công an bắt và đã bị kết án 18 tháng tù. Anh tôi khi mà đi tù thì chấp hành tốt và chỉ 14 tháng đã chấp hành xong được về. Thế nhưng hàng xóm mọi người đều nói là anh chưa chấp hành xong mức án mà phải 18 tháng theo như bản án tuyên. Tôi muốn hỏi luật sư là Chấp hành án phạt tù là gì? Nếu mức án theo bản án tuyên mình cải cách tốt có được giảm không? Khi được giảm thì có được coi là chấp hành xong không? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Chấp hành án phạt tù là gì? ; Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý
Chấp hành án phạt tù là gì?
THA hình sự là giai đoạn cuối cùng trong các hoạt động tố tụng của các cơ quan thực thi pháp luật, trong đó buộc người bị xử phạt phải chấp hành hình phạt mà Tòa án đã quyết định. Bản án quyết định của Tòa án có được thi hành nghiêm chỉnh hay không là tùy thuộc chủ yếu vào giai đoạn này. Thi hành bản án và quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật là một hoạt động phức tạp, đa dạng liên quan đến nhiều lĩnh vực: từ việc thi hành các hình phạt chính như cánh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình đến các hình phạt bổ sung …. Như vậy thi hành án hình sự là việc đưa quyết định, bản án đã có hiệu lực của tòa án vào áp dụng trên thực tế thông qua các hoạt động của các cơ quan thực thi pháp luật và các cá nhân , tổ chức có liên quan.
Thi hành án phạt tù là một bộ phận của thi hành án hình sự, có vị trí quan trọng trong việc trừng trị người phạm tội nói riêng và giáo dục mọi người có ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cũng như những quy tắc sống xã hội chủ nghĩa từ đó góp một phần không nhỏ vào công tác phòng, chống tội phạm vì hình phạt tù là hình phạt có vị trí, vai trò rất quan trọng, là hình phạt có vai trò chính trong hệ thống hình phạt của Bộ luật Hình sự; được quy định trong chế tài tuyệt đại đa số các quy phạm pháp luật quy định về tội phạm và được Tòa án quyết định áp dụng nhiều nhất khi giải quyết các vụ án hình sự.
Thi hành án phạt tù là hoạt động nhằm tước đi quyền tự do của cá nhân. Người bị kết án phạt tù, buộc họ phải cách ly khỏi xã hội một thời gian theo quyết định của Tòa án. Như vậy, có thể hiểu thi hành án phạt tù là việc việc cách ly người phạm tội khỏi xã hội , tước bỏ quyền tự do của người phạm tội bị kết án phạt tù , buộc họ phải sống , cải tạo trong trại giam để cải tạo trở thành những công dân tốt , những người lương thiện có ích cho xã hội . Qua đó giáo dục mọi người tuân thủ pháp luật và góp phần vào công tác phòng , chống tội phạm .
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người bị kết án hình phạt tù chấp hành theo quyết định của bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù người bị kết án phải bị giam giữ, lao động và học tập ở trại giam dưới sự quản lí của Ban giám thị trại giam.
Tại Khoản 3 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo”.
Hồ sơ đưa và tiếp nhận người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù là gì?
Kết án là việc Tòa án ra bản án tuyên bố một người phạm tội do hành vi của mình gây ra theo quy định của Bộ luật hình sự.
Người bị kết án là người bị Tòa án kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật. Khi bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì người bị kết tội được coi là người bị kết án.
Theo Luật thi hành án hình sự 2019, hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù là tổng hợp các văn bản cần thiết để đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù, các tài liệu có trong hồ sơ được quy định chi tiết tại Điều 26 Luật thi hành án hình sự 2019.
Quy định về người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù?
Hồ sơ phạm nhân được quy định tại Điều 29 Luật thi hành án hình sự 2019
“1. Hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này.”
Theo đó hồ sơ tài liệu bao gồm những tài liêu của hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù cùng các loại biên bản, tài liệu sau:
– Biên bản giao nhận người chấp hành án phạt tù với nội dung giao nhận người chấp hành án phạt tù.
Biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu liên quan;
Biên bản giao nhận tiền, tài sản khác của người chấp hành án phạt tù gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân, người đại diện của họ quản lý; quyết định, biên bản xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm (nếu có).
– Tài liệu phản ánh kết quả chấp hành các quy định về thi hành án phạt tù. Tài liệu này ghi nhận quá trình chấp hành các quy định về thi hành án phạt tù của người phạm tội.
Tài liệu về sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh; tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù trong thời gian chấp hành án; tài liệu về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự; biên bản, quyết định kỷ luật về việc vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, pháp luật về thi hành án phạt tù, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, đề nghị của người chấp hành án, tài liệu về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Hồ sơ phạm nhân cần có đầy đủ các thông tin liên quan đến phạm nhân và các tài liệu, biên bản.
Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát có thẩm quyền;
c) Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;
d) Bản tường trình của người bị kết án về việc lập công hoặc lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với người bị kết án đã lập công, lập công lớn hoặc kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ cần được bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù, Toà án đã ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm gửi quyết định này cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Toà án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Chấp hành án phạt tù là gì?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Việc thi hành án phạt tù nhằm trừng trị người phạm tội đồng thời, giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa những người phạm tội đó không phạm tội mới.
Thi hành án phạt tù nhằm giáo dục người dân tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Thi hành bản án phạt tù được thi hành trên thực tế, đã đảm bảo cho các giai đoạn tố tụng trước, giữ vững quyền lực nhà nước, thượng tôn pháp luật.
Chấp hành án là việc người bị kết án phải chấp hành theo quyết định của bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Trong Luật thi hành án hình sự 2019 không có điều luật quy định về khái niệm về” chấp hành án” mà chỉ quy định về ” thi hành án phạt tù”, theo đó:
“Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành người có ích cho xã hội.”
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Theo Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định như sau:
Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.
5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.