Trong nhiều trường hợp cha mẹ không thể trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh cho con. Vậy cha mẹ có thể nhờ người khác thay họ đi đăng ký khai sinh cho trẻ không? Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Cha mẹ được nhờ người khác đăng ký khai sinh cho trẻ không?
Sau khi sinh, người mẹ thường bận rộn chăm sóc cho trẻ, còn người cha vất vả cân đối thời gian làm việc và chăm sóc gia đình, và có thể nhiều lý do khách quan, ngoại cảnh khác tác động; nên không thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con. Vậy cha mẹ có thể nhờ người khác đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện khai sinh cho con của mình không?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ như sau:
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1, Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Theo quy định trên, trong vòng 60 ngày kể từ ngày trẻ được sinh ra, nếu cha mẹ của trẻ bận rộn hoặc vì lý do nào đó không thể đi đăng ký khai sinh cho con; thì có thể ủy quyền cho ông bà ngoại, nội, họ hàng người thân quen hoặc cá nhân, tổ chức khác thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ.
Thủ tục đăng ký khai sinh khi cha mẹ nhờ người khác đi đăng ký hộ
Theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014, thì thủ tục đăng ký khai sinh khi cha mẹ trẻ nhờ người khác đăng ký hộ được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai sinh
Khi cá nhân, tổ chức được cha mẹ của trẻ ủy quyền thực hiện khai sinh cho bé; thì cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký khai sinh gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;
+ Bản chính Giấy chứng sinh;
Trong trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
+ Văn bản ủy quyền của cha mẹ trẻ (được chứng thực) theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người được cha mẹ trẻ ủy quyền đi khai sinh mang theo giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; để người có thẩm quyền kiểm tra xác minh khi cần thiết.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ của trẻ đăng ký cư trú
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
… d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam;
Như vậy, người được cha mẹ trẻ ủy quyền thực hiện khai sinh sẽ nộp hồ sơ đã chuẩn bị tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ của đứa trẻ cần khai sinh.
Người tiếp nhận hồ sơ khai sinh cho trẻ có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Bước 3: Nhận kết quả
Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Và trao giấy khai sinh cho người đi khai sinh ngay trong ngày nộp hồ sơ. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay, thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Nếu đăng ký khai sinh cho trẻ thực hiện liên thông với đăng ký thường trú/tạm trú và làm bảo hiểm y tế thì sẽ mất thời gian lâu hơn nhưng tối đa không quá là 20 ngày.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp về khai sinh cho con theo họ mẹ hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Thủ tục khai sinh cho con theo họ mẹ
Câu hỏi thường gặp
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Theo quy định của pháp luật, việc đăng ký khai sinh cho trẻ không phải trả phí.
Tuy nhiên, trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn (quá 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh ra) thì người thực hiện khai sinh phải nộp lệ phí theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định 02 trường hợp con khai sinh cho trẻ có thể mang họ mẹ, cụ thể như sau:
+ Trường hợp 1: Trẻ mang họ mẹ do bố, mẹ thỏa thuận hoặc theo tập quán
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: họ của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
+ Trường hợp 2: Trẻ mang họ mẹ khi không xác định được bố
Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.