Chào Luật sư, mới đây tôi có đọc được bài báo về vụ việc một cô gái phải lên tiếng đính chính thông tin vì đã bị người khác sử dụng hình ảnh của mình trái phép; để cắt ghép, lồng tiếng gây hiểu lầm trên mạng xã hội. Luật sư cho tôi hỏi Cắt ghép, sử dụng hình ảnh trái phép bị xử phạt như thế nào?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mạng xã hội ngày càng phát triển; do vậy thông tin trên mạng xã hội lan truyền thông tin nhanh chóng; có ngày càng nhiều vụ việc đăng tải thông tin sai sự thật; đặc biệt là Cắt ghép, sử dụng hình ảnh trái phép của người khác; xâm phạm tới quyền hình ảnh. Vậy Pháp luật có những quy định gì để xử phạt những hành vi vi phạm đó như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé
Căn cứ pháp lý
Cắt ghép sử dụng hình ảnh trái phép bị xử phạt như thế nào?
Hành vi cắt ghép, sử dụng hình ảnh trái phép của người khác lên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy thuộc và mức độ vi phạm cũng như hậu quả xảy ra mà đối tượng thực hiện hành vi này bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm dân sự, nặng hơn có thể là bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể hành vi này sẽ bị xử phạt như sau:
Xử phạt hành chính
Trường hợp sử dụng hình ảnh sai sự thật; nhằm xúc phạm danh dự nhân phẩm, uy tín của người khác trên mạng xã hội; sẽ vi phạm điểm e, khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Theo đó có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; về hành vi “Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật”.
Trách nhiệm dân sự
Tại khoản 3 điều 34 BLDS 2015 quy định: “Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải gỡ bỏ, cải chính bằng phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải hủy bỏ”. Khoản 5 điều này quy định “cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại”.
Điều 592 BLDS 2015 quy định về “trách nhiệm bồi thường thiệt hại do danh dự,
nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do
danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
c) Thiệt hại khác do luật quy định.2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu
do Nhà nước quy định”
Video đã sử dụng hình ảnh của cô gái cắt ghép lồng tiếng ; có thể khiến cho cô gái bị ảnh hưởng đến tâm lý sức khỏe của bản thân. Theo Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định, khi sức khỏe bị thiệt hại:
- Bồi thường tổn thất về tinh thần. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Việc dựng video, cắt ghép sử dụng ảnh người khác đăng lên mạng xã hội có mức độ, tính chất vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm thuộc một trong những tội danh quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì có thể người cắt ghép đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể chịu hình phạt tù.
Tội làm nhục người khác
Tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về hình phạt đối với tội Làm nhục người khác như sau:
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
- Làm nạn nhân tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tội vu khống
Về hành vi vu khống người khác, Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật; nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự; hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân
Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền hình ảnh của cá nhân như sau:
- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
- Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
- Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
+ Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
+ Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
- Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Cắt ghép, sử dụng hình ảnh trái phép bị xử phạt như thế nào?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Cắt ghép, sử dụng hình ảnh trái phép bị xử phạt như thế nào?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân; giải thể công ty, Đăng ký hộ kinh doanh, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Mời bạn xem thêm
- Làm nhục người khác trên mạng xã hội có bị đi tù theo quy định pháp luật?
- MV chứa hình ảnh, nội dung tiêu cực, Sơn Tùng có thể bị xử phạt thế nào?
- Vu khống người khác phải chịu trách nhiệm gì?
Câu hỏi thường gặp
Sử dụng hình ảnh người khác trái phép là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy từng mức độ mà hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm dân sự, nặng hơn có thể là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng
Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Khi sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì sẽ phải trả tiền cho việc sử dụng hình ảnh của người khác, trừ khi có sự thỏa thuận khác.