Vấn đề liên quan đến các quy định xử phạt trong lĩnh vực giao thông luôn nhận được sự chú ý của nhiều người. Ngoài quan tâm đến quy định xử phạt thì vấn đề thẩm quyền xử phạt cũng là vấn đề có nhiều băn khoăn. Vậy theo quy định của pháp luật ai là người có thẩm quyền xử phạt giao thông? Cảnh sát trật tự có được xử phạt giao thông không?
Căn cứ pháp lý
Thẩm quyền của cảnh sát trật tự trong lĩnh vực giao thông
Theo Thông tư 01/2016/TT-BCA, các lực lượng cảnh sát khác được phép xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
– Cảnh sát trật tự
– Cảnh sát phản ứng nhanh
– Cảnh sát cơ động
– Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
– Công an phụ trách xã, Công an phường
– Công an xã (Công an xã, Công an thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy)
Những lực lượng công an khác như trên có nhiệm vụ và thẩm quyền sau:
– Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có CSGT đường bộ đi cùng.
Theo đó, khi không có CSGT đường bộ đi cùng, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình
Cơ quan chức năng có quyền được dừng xe khi tham gia giao thông
Căn cứ theo Điều 87 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ: Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ … Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
Đối với Cảnh sát giao thông đường bộ: Cảnh sát giao thông đã được cấp biển hiệu và Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Công an được dừng phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát. Bên cạnh đó, cảnh sát giao thông phải mang theo Giấy chứng nhận khi làm nhiệm vụ và xuất trình khi có yêu cầu, phải đeo biển hiệu…
Như vậy, chỉ những cảnh sát giao thông đã được cấp giấy chứng nhận theo mẫu mới mới được quyền dừng phương tiện tham gia giao thông để kiểm tra giấy tờ và xử lý vi phạm.
Đối với các lực lượng cảnh sát khác và công an xã: Theo quy định tại Nghị định số 27/2010/NĐ-CP quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết, các lực lượng Cảnh sát khác (Cảnh sát trật tự; Cảnh sát phản ứng nhanh; Cảnh sát cơ động; Cảnh sát bảo vệ; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) và công an xã, phường, thị trấn được huy động phối hợp với cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 2 Điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi được huy động phối hợp với cảnh sát giao thông bao gồm: Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng …”.
Tuy nhiên lực lượng cảnh sát khác (Cảnh sát trật tự; Cảnh sát phản ứng nhanh; Cảnh sát cơ động; Cảnh sát bảo vệ; Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) và công an xã, phường, thị trấn chỉ khi được huy động phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ theo kế hoạch đã được phê duyệt mới được quyền dừng phương tiện tham gia giao thông và xử lý vi phạm khi không có cảnh sát giao thông.
Đối với Thanh tra giao thông được quyền dừng phương tiện giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với công trình đường bộ theo điểm a khoản 2 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ; Đình chỉ hành vi vi phạm khi phát hiện hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của thanh tra đường bộ theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Đối với các lực lượng khác (quản lý thị trường, dân quân,…): Pháp luật giao thông đường bộ không có quy định về quyền hạn của các lực lượng này trong việc dừng phương tiện tham gia giao thông để xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, vì vậy quản lý thị trường, dân quân,… không có quyền dừng phương tiện giao thông và xử phạt khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Tuy nhiên, nếu hành vi vi phạm của người tham gia giao thông thuộc lĩnh vực mà lực lượng khác quản lý họ có quyền dừng xe và xử lý vi phạm. Ví dụ, trong trường hợp người tham gia giao thông có hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại (chở hàng lậu, hàng giả, …), công chức kiểm soát thị trường có quyền dừng phương tiện để xử lý.
Tóm lại, người có thẩm quyền dừng phương tiện và xử phạt hành vi vi phạm của người tham gia giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
– Cảnh sát giao thông đeo biển hiệu và Giấy chứng nhận cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ;
– Lực lượng cảnh sát khác và công an xã, phường, thị trấn khi được huy động phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
– Thanh tra giao thông trong một số trường hợp mà hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.
Ngoài ra, các lực lượng khác không có quyền dừng xe và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà chỉ có quyền dừng xe khi có hành vi vi phạm thuộc thuộc các lĩnh vực mà họ quản lý.
Cần lưu ý là các lực lượng có thẩm quyền dừng phương tiện và xử phạt hành vi vi phạm cũng không được tùy tiện dừng phương tiện mà chỉ được dừng phương tiện để kiếm soát trong trường hợp sau:
– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
– Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
– Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề;
– Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự;
– Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.
Cảnh sát trật tự có được xử phạt giao thông?
Thẩm quyền xử phạt lỗi vi phạm giao thông của cảnh sát trật tự
Căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 100 năm 2019, Cảnh sát trật tự có quyền xử phạt những lỗi điển hình sau:
Thứ nhất, Đối với phương tiện là ô tô thì cảnh sát trật tự có quyền xử phạt những lỗi vi phạm giao thông cụ thể như sau:
– Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm
– Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau
– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m
– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước
– Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe
– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa
– Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”.
– Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần
– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép
– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
– Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng
– Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ
– Dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường…
Thứ hai, Đối với phương tiện là xe máy thì cảnh sát trật tự có quyền xử phạt những lỗi vi phạm giao thông cụ thể như sau:
– Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)
– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường
– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông
– Tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ;
– Đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật
– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
– Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt
– Không đội hoặc chở người không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ
– Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật
– Chở theo từ 03 người trở lên trên xe
– Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư
– Dừng xe, đỗ xe trên cầu
– Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông
– Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định
– Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định
– Quay đầu xe trong hầm đường bộ
– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định…
Mời bạn xem thêm
- Thời hạn xử lý vi phạm giao thông phạt nguội là bao lâu?
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ như thế nào?
- Các giải pháp đồng bộ giảm thiểu tai nạn giao thông là những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luatsux.vn về: “Cảnh sát trật tự có được xử phạt giao thông“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mua bán nhà đất,tra cứu quy hoạch xây dựng , thủ tục sang tên sổ đỏ, thủ tục xin giấy phép xây dựng,…. của Luật sư x, hãy liên hệ: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Cảnh sát trật tự được dừng xe, xử phạt trong 02 trường hợp:
– Có Cảnh sát giao thông đi cùng;
– Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cảnh sát trật tự không có thẩm quyền giải quyết vi phạm quy định tại Điểm c khoản 3 điều 7 và điểm d khoản 4 điều 7, cụ thể là các vi phạm:
– Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này;
– Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
Như vậy hành vi đi không đúng phần đường, làn đường không thuộc thẩm quyền cảnh sát trật tự
Cảnh sát trật tự không có thẩm quyền xử phạt những tại điểm a khoản 2 điều 6, điểm b khoản 7 điều 6, bao gồm:
– Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước.
– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
– Thẩm quyền xử phạt trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
– Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;