Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp mình. Cụ thể là mẹ tôi trước đây là cán bộ trong một cơ quan nhà nước và đã về hưu năm 2010, hàng tháng sau khi nghỉ hưu thì mẹ tôi vẫn được nhận lương hưu. Nay mẹ tôi qua đời, tôi có được bảo rằng mẹ tôi sẽ được nhận chế độ tử tuất, tôi thắc mắc không biết rằng pháp luật quy định khi cán bộ hưu trí chết được hưởng chế độ gì? Và tôi thắc mắc về lộ trình tuổi nghỉ hưu hiện nay ra sao? Mong luật sư giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, nội dung bài viết sau chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Cán bộ hưu trí là ai?
Pháp luật hiện nay không có quy định rõ ràng về khái niệm cán bộ hưu trí, nhưng chúng ta vẫn có thể hiểu rằng cán bộ hưu trí là những người lao động đã về hưu và họ được hưởng mức hưu trí do nhà nước đã quy định.
Quy định pháp luật về độ tuổi nghỉ hưu như thế nào?
Hiện nay Hiến Pháp đã có quy định mới về đội tuổi nghỉ hưu tính từ năm 2021. Tùy theo ngành nghề lao động, vì độ tuổi nghỉ hưu cũng khác nhau vì tính chất nghề và sức khỏe của người lao động. Vậy pháp luật về độ tuổi nghỉ hưu theo quy định dưới đây:
Bộ luật Lao động năm 2019 được ban hành, có hiệu lực từ 1/1/2021 có những quy định mới khác biệt so với Bộ luật Lao động năm 2012, trong đó quy định mới về việc thay đổi độ tuổi nghỉ hưu của người lao động. Chi tiết theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được xác định như sau:
– Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
– Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 60 tuổi 3 tháng | 2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 60 tuổi 6 tháng | 2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 60 tuổi 9 tháng | 2023 | 56 tuổi |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản này theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Như vậy, căn cứ theo lộ trình và cách tính cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035, thì năm 2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động là:
– Đối với lao động nam: 60 tuổi 9 tháng;
– Đối với lao động nữ: 56 tuổi.
Cán bộ hưu trí chết được hưởng chế độ gì?
Cán bộ hưu trí khi mất nếu tham gia đầy đủ những chế độ của nhà nước, thì vẫn được hưởng những chế độ đầy đủ như mọi đối tượng. Vậy cán bộ hưu trí chết được hưởng chế độ gì? Hiện nay, pháp luật quy định khi cán bộ hữu trí chết sẽ được hưởng những chế độ sau:
Trợ cấp mai táng
Quy định về chế độ mai táng phí sẽ căn cứ theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Trợ cấp tuất hàng tháng
Những trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng sẽ căn cứ theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.”
Tuy nhiên, thân nhân quy định tại các điểm b, c và d phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được là từ tháng liền kề sau tháng mà người đang hưởng lương hưu chết bị Tòa án công bố là đã chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời gian hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh
Trợ cấp tuất một lần
Theo quy định, những người đang hưởng lương hưu chết thuộc một trong những trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần :
Trường hợp người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 ;
Người đang hưởng lương hưu khi chết hoặc bị Tòa án công bố là đã chết không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
Người đang hưởng lương hưu khi chết hoặc bị Tòa án công bố là đã chết có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm năng lực lao động từ 81 % trở lên;
Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 khi cán bộ hưu trí chết được hưởng chế độ gì?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn pháp lý về giá chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Câu hỏi thường gặp:
Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân tính bằng 50 % mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70 % mức lương cơ sở. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp .
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Trách nhiệm của Bộ phận Chế độ BHXH: Hàng ngày, căn cứ dữ liệu giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần; Thông báo chuyển hưởng chế độ TNLĐ, BNN và chế độ tử tuất một lần từ huyện/tỉnh khác; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc khấu trừ tiền BHXH, lập Danh sách C97-HD theo phân cấp với các hình thức: Chi trả qua tài khoản cá nhân, chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, trình lãnh đạo phê duyệt và chuyển đến Bộ phận KHTC.