“Hôm trước trời mưa nên em có vừa lái xe máy tay cầm ô thì bị cảnh sát giao thông gọi lại lập biên bản. Phòng tư vấn cho e hỏi trường hợp này em có vi phạm lỗi gì không? Nếu có thì cầm ô khi đi xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định pháp luật?“. Một bạn đọc gửi câu hỏi pháp lý liên quan lĩnh vực giao thông. Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của Luật sư X. tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Nội dung tư vấn
Quy định về cầm ô khi đi xe máy
Căn cứ tại khoản 3, điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008; quy định về người điều khiển trên xe mô tô, xe gắn máy:
“3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; “
Nguyên nhân là vì ô thường có kích cỡ to; nên dễ gây cản trở tầm nhìn của các phương tiện giao thông khác; và cũng dễ vướng, mắc vào phương tiện xung quanh; ảnh hưởng đến sự an toàn của mọi người khi tham gia giao thông.
Như vậy, người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông không được sử dụng ô, dù. Hành vi dùng ô khi lái xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính; trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Cầm ô khi đi xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định pháp luật?
Theo điểm h khoản 4 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; quy định Xử phạt hành chính người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy; vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm e, Điểm i Khoản 3; Điểm d, Điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, sử dụng ô khi đi xe máy tham gia giao thông; sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đồng thời hành vi dùng ô này; còn thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Chở người cầm ô khi đi xe máy có bị xử phạt không?
Căn cứ tại điểm b khoản 4, điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008; quy định về người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy:
“4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
b) Sử dụng ô;“
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 điều 6 và điểm c khoản 2 điều 11 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);“
Ngoài ra, theo khoản 1 điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt người điều khiển xe; khi chở người sử dụng ô (dù) đằng sau. Như vậy, người điều khiển xe máy chở người ngồi sau sử dụng ô khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Đồng thời người ngồi sau trên xe máy sử dụng ô cũng bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Phương thức nộp phạt khi vi phạm cầm ô khi đi xe máy?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
– Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
– Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ).
+ Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
– Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
Ngoài ra, từ ngày 1/7/2020, người dân còn có thể thực hiện nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông online. Khi đó, Cảnh sát giao thông căn cứ vào biên lai thu tiền phạt để trả giấy tờ cho người dân qua bưu điện.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Cầm ô khi đi xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định pháp luật?” ; Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Xem thêm:
- Đi xe chở hàng cồng kềnh bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
“4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng, thì mức tiền phạt có thể tăng lên, nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt”.
Căn cứ Điểm a Khoản 7 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; điều khiển xe ô tô không giữ khoảng cách gây tai nạn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng . Ngoài ra bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.